Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 33 Nghị định 99/2021/NĐ-CP báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành được quy định như sau:

    (1) Báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác các nội dung sau:

    - Chi tiết vốn đầu tư.

    - Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán hoàn thành.

    - Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư.

    - Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản.

    - Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.

    (2) Bộ Tài chính ban hành hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và hướng dẫn các nội dung liên quan, được quy định cụ thể tại Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 96/2021/TT-BTC.

    Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm những gì?

    Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công từ 2025?

    Theo Điều 17 Luật Đầu tư công 2024 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định 11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công 2025 gồm:

    - Quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trừ dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Luật Đầu tư công 2024; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

    - Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định; quyết định đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án không đúng thẩm quyền, không đúng với các nội dung về mục tiêu, địa điểm, vượt mức vốn đầu tư công trong chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

    - Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng.

    - Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

    - Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt quyết định đầu tư; thực hiện dự án khi chưa được giao kế hoạch đầu tư công gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

    - Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.

    - Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án.

    - Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án.

    - Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án.

    - Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.

    Giá bán nhà ở xã hội đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được xác định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 87 Luật Nhà ở 2023 quy định giá bán nhà ở xã hội đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được xác định như sau:

    - Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm:

    + Chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

    + Lãi vay (nếu có);

    + Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;

    + Lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023;

    - Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 Luật Nhà ở 2023.

    Như vậy, giá bán nhà ở xã hội đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được xác định theo như quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1