Bảng giá đất Lạng Sơn 2026 có chưa? Dự kiến giá đất 65 xã phường tỉnh Lạng Sơn 2026 ra sao?
Mua bán Đất tại Lạng Sơn
Nội dung chính
Bảng giá đất Lạng Sơn 2026 có chưa? Dự kiến giá đất 65 xã phường tỉnh Lạng Sơn 2026 ra sao?
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1672/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lạng Sơn năm 2025.
Căn cứ Đề án số 385/ĐA-CP ngày 09/5/2025 của Chính phủ về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh, với tổng số 65 xã, phường.
Theo đó, UBND tỉnh Lạng Sơn hiện đang tổ chức lấy ý kiến đối với Dự thảo Nghị quyết ban hành Bảng giá đất tỉnh Lạng Sơn áp dụng từ năm 2026.
>>>> XEM CHI TIẾT: DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ BẢNG GIÁ ĐẤT LẠNG SƠN TẠI ĐÂY
- Nhóm đất nông nghiệp: Đất khu vực I, vị trí 1 có giá cao nhất; các khu vực, vị trí tương ứng tiếp theo có mức giá giảm dần.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Đường loại I, khu vực I, vị trí 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính có mức giá cao nhất. Các loại đường, khu vực và vị trí tiếp theo có khả năng sinh lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn có mức giá theo thứ tự giảm dần.
>>>> XEM CHI TIẾT: PHỤ LỤC GIÁ ĐẤT LẠNG SƠN 2026 (Dự kiến)
Như vậy, hiện tại Bảng giá đất mới Lạng Sơn 2026 vẫn đang được xây dựng và sẽ được chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2026.
Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, hiện tại vẫn đang áp dụng bảng giá đất Lạng Sơn trước khi sáp nhập tỉnh thành đến hết ngày 31/12/2025 theo từng tỉnh. Ngày 01/01/2026 sẽ áp dụng theo Dự thảo bảng giá đất Lạng Sơn 2026 dự kiến nêu trên nếu dự thảo được thông qua.
TRA CỨU BẢNG GIÁ ĐẤT LẠNG SƠN CŨ

Bảng giá đất Lạng Sơn 2026 có chưa? Dự kiến giá đất 65 xã phường tỉnh Lạng Sơn 2026 ra sao? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn cách xác định vị trí đất 1 2 3 4 trong xây dựng bảng giá đất
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có quy định về cách xác định vị trí đất 1 2 3 4 như sau:
Điều 20. Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
1. Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
a) Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
b) Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với việc quyết định bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá đối với một số trường hợp sau:
a) Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;
b) Thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.
Như vậy, việc xác định vị trí đất (vị trí 1, 2, 3, 4) trong xây dựng bảng giá đất được căn cứ vào mức độ thuận lợi của từng thửa đất về hạ tầng, vị trí địa lý, khả năng sinh lợi… Vị trí 1 là thuận lợi nhất, các vị trí sau kém thuận lợi dần. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể tiêu chí và số lượng vị trí đất phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Cơ quan nào có thẩm quyền lập dự án xây dựng bảng giá đất?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 13. Chuẩn bị xây dựng bảng giá đất
Việc chuẩn bị xây dựng bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 thực hiện như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự án xây dựng bảng giá đất, trong đó xác định nội dung, thời gian, tiến độ, dự toán kinh phí thực hiện và các nội dung liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thẩm định dự án xây dựng bảng giá đất và gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và gửi văn bản thẩm định hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ thẩm định dự án xây dựng bảng giá đất gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định dự án xây dựng bảng giá đất;
b) Dự thảo Dự án xây dựng bảng giá đất;
c) Dự thảo Tờ trình về việc phê duyệt dự án;
d) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.
[...]
Như vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có thẩm quyền lập dự án xây dựng bảng giá đất, trong đó xác định nội dung, thời gian, tiến độ, dự toán kinh phí thực hiện và các nội dung liên quan.
Lưu ý: Sở Tài nguyên và Môi trường nay được gọi là Sở Nông nghiệp và Môi trường.
