Bàn giao đất trước thời hạn được thưởng bao nhiêu theo quy định hiện hành?

Bàn giao đất trước thời hạn được thưởng bao nhiêu theo quy định hiện hành? Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Bàn giao đất trước thời hạn được thưởng bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Bố trí tái định cư
    ...
    7. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Có cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Theo như quy định trên thì, người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn có thể được thưởng. Cơ chế và mức thưởng cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, dựa trên tình hình thực tế tại địa phương.

    Như vậy, người có đất bị thu hồi mà bàn giao đất trước thời hạn được thưởng tiền dựa trên tình hình thực tế tại địa phương, mức thưởng sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Bàn giao đất trước thời hạn được thưởng bao nhiêu theo quy định hiện hành?Bàn giao đất trước thời hạn được thưởng bao nhiêu theo quy định hiện hành? (Hình từ internet)

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật Đất đai. Việc xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
    a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
    b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các dự án quy định tại điểm b khoản này nhưng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
    d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định rõ ràng như sau:

    (1) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được tính vào tổng mức đầu tư dự án.

    (2) Trách nhiệm bảo đảm kinh phí:

    Bộ, ngành chịu trách nhiệm đối với các dự án do bộ, ngành thực hiện hoặc các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc được giao nhiệm vụ bảo đảm kinh phí bồi thường.

    (3) Trường hợp chủ đầu tư nếu tự nguyện ứng trước kinh phí thì phải đảm bảo đủ kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa trong trường hợp được giao đất, cho thuê đất theo trình tự nào?

    Căn cứ quy định về khoản 3 Điều 22 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Trình tự, thời gian chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ địa chính
    ...
    3. Trường hợp được giao đất, cho thuê đất (kể cả thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất) thì chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa theo trình tự:
    a) Kiểm tra, chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai cho thống nhất với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;
    b) Cập nhật thông tin đăng ký từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất đã thực hiện vào sổ địa chính;
    c) Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để lưu trước khi trao cho người được cấp;
    d) Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

    Theo đó, trình tự thực hiện chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa trong trường hợp giao đất, cho thuê đất (kể cả thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất):

    - Kiểm tra, chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai cho thống nhất với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;

    - Cập nhật thông tin đăng ký từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất đã thực hiện vào sổ địa chính;

    - Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để lưu trước khi trao cho người được cấp;

    - Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

    Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
    19
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ