Bán đất có chịu thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì do ai chịu?
Nội dung chính
Bán đất có chịu thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì do ai chịu?
Căn cứ khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 áp dụng từ ngày 1/7/2025 quy định về thuế giá trị gia tăng khi bán đất như sau:
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
7. Chuyển quyền sử dụng đất.
[...]
Bán đất có chịu thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì do ai chịu? Như vậy, bán đất không cần đóng thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi thực hiện bán đất có tài sản trên đất thì cần phải đóng thuế giá trị gia tăng đối với tài sản trên đất đó bằng 10% giá trị tài sản (khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024)
Bán đất có chịu thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì do ai chịu? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là khi nào?
Căn cứ Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng về chuyển quyền sử dụng đất như sau:
(1) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(2) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
- Dịch vụ viễn thông;
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
- Hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Tách sổ hộ khẩu có cần đất hay nhà riêng không?
Theo quy định tại Luật Cư trú, kể từ 1/1/2023, sổ hộ khẩu không còn được sử dụng. Việc tách sổ hộ khẩu có thể được hiểu là việc tách hộ.
Căn cứ Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện tách hộ khẩu như sau:
Điều 25. Tách hộ
1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, khi tách hộ khẩu cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Tách hộ khẩu có cần đất hay nhà riêng không? Có thể thấy, khi tách hộ khẩu không có yêu cầu về việc phải có đất hay nhà riêng nhưng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên.
(Trên đây là giải đáp cho Bán đất có chịu thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì do ai chịu?)