Ai có trách nhiệm công bố thông tin liên quan dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp sau sáp nhập?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp sau sáp nhập do ai thực hiện?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm công bố thông tin liên quan dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp sau sáp nhập?

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 38. Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
    1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thực hiện như sau:
    a) Sau 30 ngày, kể từ khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, chuẩn bị hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội và thực hiện việc theo dõi, giám sát;

    Đồng thời, căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định:

    Điều 14. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội
    [...]
    5. Trách nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án thực hiện.
    [...]

    Theo đó, trách nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp sau sáp nhập do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án thực hiện.

    Ai có trách nhiệm công bố thông tin liên quan dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp sau sáp nhập?

    Ai có trách nhiệm công bố thông tin liên quan dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp sau sáp nhập? (Hình từ Internet)

    Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 26. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
    1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định này hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
    2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
    [...]

    Như vậy, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư được quy định như trên.

    Dự án nào được áp dụng Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực?

    Căn cứ Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

    Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
    1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
    a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;
    b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;
    c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;
    d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.
    2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.
    3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, dự án áp dụng ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực là dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1