Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh là bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh là bao lâu? Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP

Nội dung chính

    Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh là bao lâu?

    Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh như sau:

    Điều 13. Hồ sơ và thời gian quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
    [...]
    2. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
    a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 05 ngày làm việc;
    b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 03 ngày làm việc;
    c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 02 ngày làm việc.

    Như vậy, thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh là không quá 02 ngày làm việc.

    Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh là bao lâu?

    Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP theo Nghị định 243 mới nhất

    Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP được thực hiện cụ thể như sau:

    (1) Hồ sơ, thủ tục, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.

    (2) Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP nhà máy điện hạt nhân được thực hiện như sau:

    - Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở để bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ;

    - Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc giao cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    - Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    - Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án.

    (3) Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

    - Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

    - Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

    - Đơn vị thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định gửi đơn vị chuẩn bị dự án PPP;

    - Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    (4) Đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư để làm căn cứ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và thực hiện các thủ tục khác theo pháp luật có liên quan thì việc lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

    (5) Đối với dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của nhiều cơ quan có thẩm quyền mà có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước tham gia dự án PPP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi thống nhất giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

    - Trường hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương thống nhất, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh việc phân chia dự án thành các dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm để từng địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

    Hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng những nội dung nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ dự thầu dự án PPP được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:

    - Có bản gốc hồ sơ;

    - Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

    - Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

    - Giá trị đề xuất về tài chính - thương mại ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau và phải phù hợp với phương án tài chính của nhà đầu tư; không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện khác dẫn đến gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;

    - Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;

    - Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;

    - Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

    - Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP, không phải là nhà đầu tư đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    - Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết về năng lực theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1