Trụ sở của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025

Tại Thông báo 705/TB-BHXH của BHXH tỉnh Quảng Ngãi có nêu trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025.

Mua bán nhà đất tại Quảng Ngãi

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Quảng Ngãi

Nội dung chính

    Trụ sở của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025

    Ngày 25/9/2025, BHXH tỉnh Quảng Ngãi đã có Thông báo 705/TB-BHXH về tên gọi, trụ sở làm việc, địa bàn quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

    Cụ thể, tại Thông báo 705/TB-BHXH 2025 có nêu trụ sở của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025 nằm tại:

    Số 05 Trà Bồng Khởi Nghĩa, xã Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

    Địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025

    Căn cứ theo Thông báo 705/TB-BHXH 2025 nêu rõ địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025 gồm:

    - Xã Trà Bồng;

    - Xã Đông Trà Bồng;

    - Xã Tây Trà;

    - Xã Thanh Bồng;

    - Xã Cà Đam;

    - Xã Tây Trà Bồng.

    Trụ sở của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025

    Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Trà Bồng (Quảng Ngãi) từ 01/10/2025 (Hình từ Internet)

    Quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội như sau:

    (1) Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (2) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

    (3) Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (4) Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    (5) Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (6) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    (7) Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội

    Căn cứ theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (được sửa đổi bởi điểm s khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025) quy định về quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:

    (1) Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, thang lương, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

    (2) Được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp bản sao giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để rà soát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.

    (3) Được cơ quan thuế cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động và các thông tin khác có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    (4) Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    (5) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. 

    (6) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.

    (7) Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

    saved-content
    unsaved-content
    1