Tổng vốn đầu tư dự án Khu dịch vụ thương mại trung tâm Ninh Lai (Tuyên Quang)

Theo Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2025 thì dự án khu dịch vụ thương mại trung tâm Ninh Lai (Tuyên Quang) có tổng vốn đầu tư là bao nhiêu?

Mua bán nhà đất tại Tuyên Quang

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Tuyên Quang

Nội dung chính

    Tổng vốn đầu tư dự án Khu dịch vụ thương mại trung tâm Ninh Lai (Tuyên Quang)

    Theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2025 thì tổng vốn đầu tư dự án khu dịch vụ thương mại trung tâm Ninh Lai được UBND tỉnh Tuyên Quang công bố như sau:

    Vốn và nguồn vốn đầu tư:

    + Tổng vốn đầu tư dự kiến: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng).

    + Nguồn vốn đầu tư: Vốn góp của nhà đầu tư 4.500.000.000 đồng; Vốn huy động hợp pháp khác 25.500.000.000 đồng.

    Trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư dự án Khu dịch vụ thương mại trung tâm Ninh Lai (Tuyên Quang)

    Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2025 quy định tổ chức thực hiện đầu tư dự án Khu dịch vụ thương mại trung tâm Ninh Lai (Tuyên Quang) như sau:

    (1) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư.

    - Sở Tài chính:

    + Chịu trách nhiệm toàn diện đối với kết quả thẩm định chủ trương đầu tư Dự án tại Báo cáo thẩm định 284/BC-STC ngày 18 tháng 6 năm 2025;

    + Kiểm tra, đôn đốc, giám sát tiến độ thực hiện dự án; chủ động giải quyết các công việc liên quan theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt quá thẩm quyền).

    - Các sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Công Thương; chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra nhà đầu tư thực hiện Dự án đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, quyết định này và chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo 1368-TB/TU ngày 21 tháng 6 năm 2025.

    (2) Nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và các nội dung được quy định tại Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2025.

    Tổng vốn đầu tư dự án Khu dịch vụ thương mại trung tâm Ninh Lai (Tuyên Quang)

    Quy định về đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

    Căn cứ theo Điều 206 Luật Đất đai 2024 quy định về đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

    (1) Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

    Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

    (2) Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

    (3) Tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    saved-content
    unsaved-content
    1