Thông tin về lương cơ sở theo Nghị quyết 245/2025/QH15
Nội dung chính
Thông tin về lương cơ sở theo Nghị quyết 245/2025/QH15
Ngày 13/11/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 245/2025/QH15 dự toán ngân sách nhà nước năm 2026. Tại đây, Quốc hội đã đề cập một số nội dung liên quan đến lương cơ sở trong năm 2026.
Theo Điều 1 Nghị quyết 245/2025/QH15, Quốc hội thống nhất sử dụng 23.839 tỷ đồng (hai mươi ba nghìn, tám trăm ba mươi chín tỷ đồng) nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2025 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2026 của địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
Tổng số chi ngân sách nhà nước là 3.159.106 tỷ đồng (ba triệu, một trăm năm mươi chín nghìn, một trăm linh sáu tỷ đồng). Trong đó:
- Chi ngân sách trung ương là 1.809.056 tỷ đồng (một triệu, tám trăm linh chín nghìn, không trăm năm mươi sáu tỷ đồng), đã bao gồm dự toán 238.421 tỷ đồng (hai trăm ba mươi tám nghìn, bốn trăm hai mươi mốt tỷ đồng) để bổ sung cân đối ngân sách địa phương, dự toán 187.175 tỷ đồng (một trăm tám mươi bảy nghìn, một trăm bảy mươi lăm tỷ đồng) bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, dự toán 53.554 tỷ đồng (năm mươi ba nghìn, năm trăm năm mươi bốn tỷ đồng) bổ sung cho các địa phương bảo đảm thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
- Chi ngân sách địa phương là 1.350.050 tỷ đồng (một triệu, ba trăm năm mươi nghìn, không trăm năm mươi tỷ đồng), không bao gồm chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu, bổ sung cân đối, bổ sung để bảo đảm tiền lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.

Thông tin về lương cơ sở theo Nghị quyết 245/2025/QH15 (Hình từ Internet)
Mức lương cơ sở hiện nay là bao nhiêu? Mức lương cơ sở dùng để làm gì?
Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay đã được áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng.
Trong đó, mức lương cơ sở này dùng làm căn cứ:
- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, gồm:
+ Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
+ Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
+ Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
+ Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
+ Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
+ Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
+ Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
