Tải file Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Pháp lệnh số 07/2025/UBTVQH15)
Nội dung chính
Tải file Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Pháp lệnh số 07/2025/UBTVQH15)
Uỷ ban Thường Vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Số 07/2025/UBTVQH15).
Theo đó, Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Số 07/2025/UBTVQH15), như sau:
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản
1. Quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập và nuôi dạy con của cặp vợ chồng, cá nhân trên cơ sở bình đẳng.
2. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các biện pháp khác liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Tải file Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Số 07/2025/UBTVQH15)
Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Pháp lệnh số 07/2025/UBTVQH15) khi nào có hiệu lực?
Căn cứ theo Điều 2 Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Số 07/2025/UBTVQH15) quy định như sau:
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 6 năm 2025.
2. Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số hết hiệu lực thi hành từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số (Số 07/2025/UBTVQH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 6 năm 2025.
Nội dung quản lý nhà nước về dân số gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 33 Pháp lệnh dân số năm 2003 nội dung quản lý nhà nước về dân số bao gồm:
1. Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số;
3. Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
4. Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về dân số;
5. Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số; công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng điều tra dân số định kỳ;
6. Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân số;
7. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số;
8. Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số;
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số; Đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Nhà nước tổ chức, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất trong phạm vi cả nước. Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản của quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cơ bản của dân số và có quyền được sử dụng thông tin, số liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác và cung cấp thông tin dữ liệu từ hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định quy trình, thủ tục, nội dung về đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
