Sơ bộ quy mô Dự án nhà ở cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Khu đô thị số 13, phân khu số 2, phường Tân Tiến
Mua bán Nhà riêng tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Sơ bộ quy mô Dự án nhà ở cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Khu đô thị số 13, phân khu số 2, phường Tân Tiến
Sau đây là một số thông tin về sơ bộ quy mô Dự án nhà ở cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Khu đô thị số 13, phân khu số 2, phường Tân Tiến theo khoản 2 Công văn 1484/UBND-KTN 2025:
- Diện tích sử dụng đất của dự án khoảng: 15.296m2.
- Tổng diện tích sàn khoảng: 137.610m2 (bao gồm khoảng 110.088m2 sàn nhà ở xã hội, 27.522 m2 sàn thương mại, dịch vụ).
- Số tầng hầm: 02 tầng hầm.
Dự kiến, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện Dự án nhà ở cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Khu đô thị số 13, phân khu số 2, phường Tân Tiến khoảng 60.024.367.555 đồng. Trong đó:
- Tổng chi phí cho cả dự án: 57.371.676.980 đồng;
- Chi phí cho 02 lô đất khoảng: 2.652.690.575 đồng.
Sơ bộ quy mô Dự án nhà ở cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Khu đô thị số 13, phân khu số 2, phường Tân Tiến (Hình từ Internet)
Ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về quy hoạch xây dựng đối với Dự án nhà ở cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Khu đô thị số 13, phân khu số 2, phường Tân Tiến
Theo khoản 1 Công văn 1484/UBND-KTN 2025, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh có ý kiến sau về quy hoạch xây dựng đối với Dự án nhà ở cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Khu đô thị số 13, phân khu số 2, phường Tân Tiến:
Ngày 12/6/2025, UBND tỉnh đã có Văn bản số 3763/UBND-KTN về việc bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân gửi Bộ Công an, gồm: 02 khu đất tại Khu đô thị số 13, thuộc phân phu số 2, phường Tân Tiến, thành phố Bắc Giang (lô đất ký hiệu NOXH-01, diện tích 8.714,41m2 và lô đất NOXH02, diện tích 6.582,39m2) theo Quy hoạch chi tiết xây dựng đã được UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt tại Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 25/4/2024, chỉ tiêu về quy hoạch của 02 lô đất có chức năng là đất nhà ở xã hội, mật độ xây dựng tối đa là 40%, chiều cao tầng tối đa là 09 tầng.
Tuy nhiên, Ngày 13/6/2025 UBND tỉnh Bắc Giang có Quyết định số 666/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu 2, đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ 1/2000 (nay là tỉnh Bắc Ninh).
Do đó, đề nghị Bộ Công an; Công an tỉnh; Sở Xây dựng; UBND phường Tân Tiến cập nhật thông tin về quy hoạch như sau:
- Chức năng sử dụng đất: Đất nhà ở xã hội;
- Mật độ xây dựng: Tối đa 60%;
- Tầng cao tối đa (nhà ở xã hội): 15 tầng (Tối đa 03 tầng hầm);
- Dân số tối đa khoảng: 2.450 người (Theo quy hoạch chi tiết).
Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2024/TT-BCA thì dự án đầu tư
xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công an phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 33 Luật Nhà ở 2023 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 9 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công 2025). Cụ thể:
- Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ nội dung của chủ trương đầu tư đã được quyết định hoặc chấp thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 Luật Nhà ở 2023; triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
- Việc phân chia các dự án thành phần (nếu có), phân kỳ đầu tư phải được xác định trong chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt tên bằng tiếng Việt.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, tên tiếng nước ngoài sau.
Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được nêu trong chủ trương đầu tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng;
- Nội dung dự án đã được phê duyệt phải được chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ; trường hợp điều chỉnh nội dung dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước khi điều chỉnh nội dung dự án;
- Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Tại khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh hoặc đô thị thông minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật.
(2) Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Nhà ở 2023 phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Nhà ở 2023 và yêu cầu sau đây:
- Phải xác định rõ mục đích để ở và sử dụng vào mục đích văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục đích khác trong chủ trương đầu tư dự án đã được quyết định hoặc chấp thuận;
- Trong nội dung dự án đã được phê duyệt phải xác định rõ việc phân chia hoặc không phân chia riêng biệt được các khu chức năng khác nhau; trường hợp phân chia riêng biệt được các khu chức năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho cả công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong quản lý vận hành sau khi đưa vào sử dụng;
- Phải bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
(3) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 Luật Nhà ở 2023 phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Nhà ở 2023 và yêu cầu sau đây:
- Phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
- Trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan thì trong nội dung dự án được phê duyệt phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây dựng nhà ở và khu vực, vị trí được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở hoặc toàn bộ dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
(4) Ngoài yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 33 Luật Nhà ở 2023, dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải đáp ứng yêu cầu khác tương ứng với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điều 49, 53, 60, 81, 95 và 105 Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(5) Danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.