Mức tiền phải nộp để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại Tây Ninh
Nội dung chính
- Mức tiền phải nộp để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại Tây Ninh
- Cách tính mức tiền phải nộp để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại Tây Ninh có hiệu lực khi nào?
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp có phải xin phép hay không?
Mức tiền phải nộp để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại Tây Ninh
Ngày 27/6/2025, UBND tỉnh Tây Ninh đã ban hành Quyết định 63/2025/QĐ-UBND về quy định mức tiền cụ thể phải nộp để bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa khi Nhà nước cho chuyển đất chuyên trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Quyết định 63/2025/QĐ-UBND quy định mức tiền cụ thể phải nộp để bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng dất trồng lúa khi Nhà nước cho chuyển đất chuyên trồng lúa sang sử dụng vào mục dích phi nông nghiệp, trừ các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Áp dụng đối với các đối tượng là cơ quan nhà nước, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đối tượng khác có liên quan đến việc chuyển sang sử dụng đất vào mục dích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Theo đó, tại Điều 2 Quyết định 63/2025/QĐ-UBND quy định mức tiền cụ thể phải nộp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa Mức tiền cụ thể phải nộp dể Nhà nước bổ sung diện tích dất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa, như sau:
Mức tiền phải nộp để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại Tây Ninh (Hình từ Internet)
Cách tính mức tiền phải nộp để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại Tây Ninh có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 63/2025/QĐ-UBND quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 7 năm 2025, thay thế Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định khoản tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi nhà nước cho chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh có liên quan, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Như vậy, quy định về cách tính mức tiền phải nộp để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại Tây Ninh theo Quyết định 63/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ 07/7/2025.
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp có phải xin phép hay không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất như sau:
Điều 9. Phân loại đất
...
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
...
Đồng thời, tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì đất trồng lúa là đất nông nghiệp, vì vậy khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.