Nghị định 226/2025 sửa đổi Nghị định 102/2024 trình tự thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác
Nội dung chính
Nghị định 226/2025 sửa đổi Nghị định 102/2024 trình tự thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác
Ngày 15/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024.
Theo đó, tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 50 Nghị định 102/2024 trình tự thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác như sau:
(1) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024.
(2) Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
(4) Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất sang mục đích khác mà không phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 50 Nghị định 102/2024.
Nghị định 226/2025 sửa đổi Nghị định 102/2024 trình tự thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác (Hình từ Internet)
Quy định chuyển tiếp Nghị định 226/2025 sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định chuyển tiếp Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Đối với trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được triển khai nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
(2) Các trường hợp đã triển khai thực hiện xác định giá đất cụ thể trước ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định giá đất cụ thể thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục thực hiện và ban hành quyết định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc áp dụng quy định tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
(3) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trước ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa được giao rừng, cho thuê rừng thì thực hiện giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định liên quan tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
Trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng trước ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
(4) Các dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
(5) Các biểu mẫu quy định trong Nghị định 226/2025/NĐ-CP và Nghị định 151/2025/NĐ-CP thay thế các biểu mẫu quy định trong các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024. Trường hợp các biểu mẫu quy định trong các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024 không sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP và Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện.
(6) Trường hợp các nội dung, trình tự, thủ tục tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP có sự khác biệt so với Nghị định 226/2025/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP.