Bãi bỏ Nghị quyết 35/2017 về mức thu tiền bảo vệ đất trồng lúa tại Huế
Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Bãi bỏ Nghị quyết 35/2017 về mức thu tiền bảo vệ đất trồng lúa tại Huế
Ngày 08/9/2025, HĐND thành phố Huế đã thông qua Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 35/2017/NQ-HĐND về mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế).
Theo đó, HĐND thành phố Huế thống nhất bãi bỏ Nghị quyết 35/2017 về mức thu tiền bảo vệ đất trồng lúa tại Huế. Nội dung quy định này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/9/2025.
Về tổ chức thực hiện Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 35/2017 về mức thu tiền bảo vệ đất trồng lúa tại Huế:
- Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND.
Bãi bỏ Nghị quyết 35/2017 về mức thu tiền bảo vệ đất trồng lúa tại Huế (Hình từ Internet)
Mức thu tiền bảo vệ đất trồng lúa tại Huế trước ngày 18/9/2025 quy định ra sao?
Ngày 08/12/2017, HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là HĐND thành phố Huế) đã thông qua Nghị quyết 35/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế).
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 35/2017/NQ-HĐND, mức thu tiền bảo vệ đất trồng lúa tại Huế được quy định như sau:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = 50% X diện tích X giá của loại đất trồng lúa |
Trong đó:
- Diện tích: Là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
- Giá của loại đất trồng lúa: Tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đối với các dự án phục vụ mục đích công cộng, hạ tầng giao thông, thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, các sở, ngành quyết định đầu tư thì số tiền phải nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa được dự toán trong tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt.
Quy định chung về đất trồng lúa theo Luật Đất đai 2024
Cụ thể tại Điều 182 Luật Đất đai 2024 đã có nội dung quy định chung về đất trồng lúa như sau:
- Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
- Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
+ Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
+ Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
- Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.