Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở tại Hà Tĩnh khi thu hồi đất (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)
Mua bán nhà đất tại Hà Tĩnh
Nội dung chính
Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở tại Hà Tĩnh khi thu hồi đất (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)
Ngày 14/8/2025, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định 46/2025/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi để làm căn cứ tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Theo khoản 1 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 46/2025/QĐ-UBND, đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế nhà, nhà ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh sẽ thực hiện theo Phụ lục 01 kèm theo Quyết định 46/2025/QĐ-UBND.
Đơn cử quy định về đơn bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở tại Hà Tĩnh khi thu hồi đất đối với trường học và một số công trình khác có kết cấu tương tự tại Mục I Phụ lục 01 kèm theo Quyết định 46/2025/QĐ-UBND như sau:
[1] Nhà từ 3 đến 4 tầng: móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đá; khung chịu lực; tường bao che xây gạch đặc 220;sàn bê tông cốt thép; chiều cao mỗi tầng 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái bê tông cốt thép; hệ thống xà gồ gỗ; lợp ngói 22v/m2 ; cửa đi panô kính, cửa sổ kính, gỗ dỗi (chưa tính khuôn ngoại); hệ thống điện chiếu sáng, chống sét, PCCC đầy đủ; cầu thang bậc mài granito, lan can sắt, trụ, tay vịn bằng gỗ nhóm III.
Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế: 6.141.000 đồng/m2 sàn.
Trong đó, các trường hợp điều chỉnh:
- Nếu không có hệ thống PCCC: Giảm 35.000 đ/m2 sàn;
- Nếu có khu vệ sinh: Tăng 100.000 đ/m2 sàn của tầng có khu vệ sinh;
- Nếu lợp tôn: Giảm 120.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu lợp FibroXM: Giảm 200.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép: Tăng 55.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép kết hợp gỗ: Tăng 10.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu không đổ sàn mái bê tông cốt thép: Giảm 700.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu không lợp mái ngói: Giảm 300.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 130.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 230.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 208.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 258.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 180.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 126.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây táp lô 220: Giảm 205.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây táp lô 150: Giảm 245.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây táp lô 100: Giảm 287.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây gạch không nung 220: Giảm 145.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây gạch không nung 150: Giảm 175.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây gạch không nung 110: Giảm 145.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 100.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường không sơn: Giảm 140.000 đ/m2 sàn;
- Nếu không trát: Giảm 190.000 đ/m2 sàn;
- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000 đ/m2 sàn;
- Khi chiều cao tầng nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 23.000 đồng cho 1m2 sàn của tầng đó;
[2] Nhà 2 tầng: Móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đá; khung chịu lực; tường bao che xây gạch đặc 220; sàn bê tông cốt thép; chiều cao mỗi tầng 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái bê tông cốt thép, hệ thống xà gồ gỗ, lợp ngói 22v/m2 ; cửa đi panô kính, cửa sổ kính, gỗ dỗi (chưa tính khuôn ngoại); hệ thống điện chiếu sáng, chống sét, PCCC đầy đủ; cầu thang bậc mài granito, lan can sắt, trụ, tay vịn bằng gỗ nhóm III.
Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế: 6.226.000 đồng/m2 sàn
Trong đó, các trường hợp điều chỉnh:
- Nếu không có hệ thống PCCC: Giảm 35.000 đ/m2 sàn;
- Nếu có khu vệ sinh: Tăng 110.000 đ/m2 sàn của tầng có khu vệ sinh;
- Nếu lợp tôn: Giảm 120.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu lợp FibroXM: Giảm 200.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép: Tăng 55.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép kết hợp gỗ: Tăng 10.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu không đổ sàn mái bê tông cốt thép: Giảm 700.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu không lợp mái ngói: Giảm 300.000 đ/m2 sàn mái;
- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 130.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 230.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 208.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 258.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 180.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 126.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây táp lô 220: Giảm 205.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây táp lô 150: Giảm 245.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây táp lô 100: Giảm 287.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây gạch không nung 220: Giảm 145.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây gạch không nung 150: Giảm 175.000 đ/m2 sàn;
- Nếu xây gạch không nung 110: Giảm 145.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 100.000 đ/m2 sàn;
- Nếu tường không sơn: Giảm 140.000 đ/m2 sàn;
- Nếu không trát: Giảm 190.000 đ/m2 sàn;
- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000 đ/m2 sàn;
Khi chiều cao tầng nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 23.000 đồng cho 1m2 sàn của tầng đó.
[3] Nhà 1 tầng
(i) Móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đá; khung chịu lực; tường bao che xây gạch đặc 220; chiều cao hộc 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái bê tông cốt thép, hệ thống xà gồ gỗ, lợp ngói 22v/m2 ; cửa đi panô kính, cửa sổ kính, gỗ dỗi (chưa tính khuôn ngoại); hệ thống chống sét, hệ thống điện chiếu sáng, PCCC đầy đủ.
Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế: 6.754.000 đồng/m2 XD.
(ii) Móng bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đá; tường chịu lực xây gạch đặc 220; chiều cao hộc 3,6m; nền lát gạch ceramic; tường sơn; mái bê tông cốt thép; hệ thống xà gồ gỗ; lợp ngói 22v/m2 ; cửa đi panô kính, cửa sổ kính, gỗ dỗi (chưa tính khuôn ngoại); hệ thống chống sét, hệ thống điện chiếu sáng, PCCC đầy đủ.
Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế: 5.215.000 đồng/m2 XD.
Các trường hợp điều chỉnh cho (i) và (ii) như sau:
- Nếu không có hệ thống PCCC: Giảm 35.000 đ/m2 XD;
- Nếu có khu vệ sinh: Tăng 120.000 đ/m2 XD;
- Nếu lợp tôn: Giảm 120.000 đ/m2 XD;
- Nếu lợp tôn xốp chống nóng: Giảm 50.000 đ/m2 XD;
- Nếu lợp FibroXM: Giảm 200.000 đ/m2 XD;
- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép: Tăng 55.000 đ/m2 XD;
- Nếu hệ thống xà gồ bằng thép kết hợp gỗ: Tăng 10.000 đ/m2 XD;
- Nếu không đổ sàn mái bê tông cốt thép: Giảm 700.000 đ/m2 XD;
- Nếu không lợp mái ngói: Giảm 300.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 220: Giảm 130.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường xây gạch 2 lỗ 110: Giảm 230.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 150: Giảm 208.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường xây gạch 4, 6 lỗ 100: Giảm 258.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường xây gạch đặc 110: Giảm 180.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường xây gạch đặc 150: Giảm 126.000 đ/m2 XD;
- Nếu xây táp lô 220: Giảm 205.000 đ/m2 XD;
- Nếu xây táp lô 150: Giảm 245.000 đ/m2 XD;
- Nếu xây táp lô 100: Giảm 287.000 đ/m2 XD;
- Nếu xây gạch không nung 220: Giảm 145.000 đ/m2 XD;
- Nếu xây gạch không nung 150: Giảm 175.000 đ/m2 XD;
- Nếu xây gạch không nung 110: Giảm 145.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường quét vôi ve: Giảm 100.000 đ/m2 XD;
- Nếu tường không sơn: Giảm 140.000 đ/m2 XD;
- Nếu không trát: Giảm 190.000 đ/m2 XD;
- Nếu nền láng ximăng: Giảm 107.000 đ/m2 XD;
- Khi chiều cao nhà khác với mức quy định, nếu tăng hoặc giảm 0,1m thì điều chỉnh tăng hoặc giảm theo mức giá 23.000 đồng cho 1m2 XD.
Tải file đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở tại Hà Tĩnh khi thu hồi đất mới nhất

Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở tại Hà Tĩnh khi thu hồi đất (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
Khi nào áp dụng đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở tại Hà Tĩnh khi thu hồi đất theo Quyết định 46/2025/QĐ-UBND?
Tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 46/2025/QĐ-UBND đã có nội dung quy định về điều khoản thi hành như sau:
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/8/2025 và thay thế Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 11/7/2024 của UBND tỉnh ban hành “Bộ đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy sản” khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Như vậy, quy định đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở tại Hà Tĩnh khi thu hồi đất theo Quyết định 46/2025/QĐ-UBND sẽ được áp dụng từ ngày 25/8/2025.
