Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai tại TPHCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2026

Ngày 11/6/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1125/QĐ-TTg. Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai tại TPHCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2026 như thế nào?

Nội dung chính

    Quyết định 1125/QĐ-TTg phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai tại TPHCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060

    Ngày 11 tháng 6 năm 2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060.

    Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060, với phạm vi và quy mô lập quy hoạch như sau:

    * Phạm vi và quy mô lập quy hoạch:

    - Toàn bộ địa giới hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, bao gồm thành phố Thủ Đức, 16 quận và 05 huyện, với diện tích là 2.095 km2.

    - Phần khai thác lấn biển theo Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; gồm khu đô thị lấn biển Cần Giờ và cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ đã được chấp thuận chủ trương đầu tư.

    - Phần không gian biển: thực hiện theo quy định pháp luật về biển; tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

    * Thời hạn quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030; giai đoạn dài hạn đến năm 2040; tầm nhìn đến năm 2060.

    Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai tại TPHCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2026

    Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai tại TPHCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2026 (Hình từ Internet)

    Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai tại TPHCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2026

    Căn cứ theo khoản 12 Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2025 định hướng quy hoạch sử dụng đất đai theo các giai đoạn như sau:

    (1)  Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030:

    Đất xây dựng khoảng 100.000 - 105.000 ha, trong đó:

    - Khu dân dụng khoảng 65.000 - 68.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 47-62 m2/người, trong đó các chức năng chính bao gồm: Đơn vị ở khoảng 36.000 - 38.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 28-37 m2/người; dịch vụ - công cộng đô thị khoảng 5.700 - 6.200 ha, chỉ tiêu 4,2 - 5,6 m2/người; Cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị khoảng 8.300 - 9.200 ha, chỉ tiêu 6,1 - 8,4 m2/người; Giao thông đô thị khoảng 12.800 - 13.800 ha; Hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị khoảng 1.200 - 1.300 ha.

    - Khu đất ngoài dân dụng khoảng 35.000 - 37.000 ha, trong đó bao gồm các chức năng chính:

    + Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, logistic, dịch vụ, cảng khoảng 8.800 - 9.800 ha;

    + Công nghệ cao khoảng 2.200 -2.600 ha; Trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoảng 1.360 - 1.470 ha;

    + Trung tâm y tế, văn hóa, thể dục thể thao, trụ sở cơ quan ngoài đô thị khoảng 600 - 870 ha;

    + Khu hỗn hợp khoảng 2.900 - 3.300 ha; Dịch vụ, du lịch khoảng 800 - 1100 ha;

    + Cây xanh chuyên dụng, cây xanh sử dụng hạn chế, công viên chuyên đề khoảng 2.100 - 2.500 ha;

    + Tôn giáo, di tích khoảng 400 - 500 ha;

    + Điểm dân cư nông thôn khoảng 7.600 - 8.100 ha;

    + An ninh khoảng 350 - 650 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    + Quốc phòng khoảng 1.900 - 3.300 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    + Giao thông đối ngoại khoảng 1.900 - 2.100 ha; Hạ tầng kỹ thuật khác ngoài đô thị khoảng 2.400 - 2.600 ha.

    - Khu nông nghiệp và chức năng khác khoảng 108.000 – 113.000 ha; trong đó bao gồm: Hồ dự trữ nguồn nước; Nông nghiệp; Khu lâm nghiệp; Mặt nước.

    (2) Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2040:

    Đất xây dựng khoảng 125.000 - 130.000 ha, trong đó:

    - Khu dân dụng khoảng 85.000 - 88.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 52-63 m2/người, trong đó các chức năng chính bao gồm:

    + Đơn vị ở khoảng 47.900 - 49.900 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 29-36 m2/người;

    + Dịch vụ - công cộng đô thị khoảng 7.400 - 7.700 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 4,5 - 5,5 m2/người;

    + Cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị khoảng 10.500 - 11.500 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 7,0 - 8,2 m2/người;

    + Giao thông đô thị khoảng 16.000 – 17.000 ha;

    + Hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị khoảng 1.300 - 1.400 ha.

    - Khu đất ngoài dân dụng khoảng 41.000 – 44.000 ha, trong đó bao gồm các chức năng chính:

    + Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, logistic, dịch vụ, cảng khoảng 9.200 - 10.200 ha;

    + Công nghệ cao khoảng 2.200 -2.600 ha; Trung tâm y tế, văn hóa, thể dục thể thao, trụ sở cơ quan ngoài đô thị khoảng 600 – 870 ha;

    + Khu hỗn hợp khoảng 9.000-10.000 ha; Dịch vụ, du lịch khoảng 1.200 – 1.500 ha;

    + Cây xanh chuyên dụng, cây xanh sử dụng hạn chế, công viên chuyên đề khoảng 2.400 -2.900 ha;

    + Tôn giáo, di tích khoảng 400 - 500 ha;

    + Điểm dân cư nông thôn khoảng 5.300 - 5.800 ha;

    + An ninh khoảng 350 - 650 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    + Quốc phòng khoảng 1.900 - 3.300 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    + Giao thông đối ngoại khoảng 2.800 - 3.000 ha;

    + Hạ tầng kỹ thuật khác ngoài đô thị khoảng 2.400 - 2.600 ha.

    - Khu nông nghiệp và chức năng khác khoảng 82.300 - 85.200 ha; trong đó bao gồm: Hồ dự trữ nguồn nước; Nông nghiệp; Khu lâm nghiệp; 

    Đồng thời, tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-TTg tầm nhìn và mục tiêu đến năm 2060 về quy hoạch sử dụng đất đai tại TPHCM được quy định như sau:

    - Tầm nhìn đến năm 2060: TPHCM - Thành phố toàn cầu, văn minh, hiện đại, nghĩa tình - có trình độ phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới; là trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á, có vai trò là cực tăng trưởng, động lực thúc đẩy phát triển vùng phía Nam và cả nước; là khu  vực có mức sống và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hoá phát triển đặc sắc, thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế.

    - Mục tiêu phát triển đô thị:

    + Phát triển không gian đô thị theo hướng thúc đẩy sáng tạo, tương tác cao gắn với phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội. Hình thành các khu vực động lực để phát huy vai trò trung tâm vùng và cực tăng trưởng của cả nước.

    + Tổ chức hệ thống hạ tầng kết nối vùng giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương lân cận, với cả nước và quốc tế theo chiến lược và trọng điểm;  tăng cường kết nối giữa các khu vực trong Thành phố nhằm tổ chức hoạt  động đô thị hiệu quả; phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông  công cộng.

    + Tập trung tái phát triển các khu đô thị hiện hữu, mở rộng không gian phát triển đô thị gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tối ưu hóa trong tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tạo lập không gian đô thị đa dạng, tối đa hóa khả năng cung cấp việc làm, hướng tới phát triển dịch vụ đô thị đạt tiêu chuẩn quốc tế.

    + Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc không gian kiến trúc, cảnh quan, sinh thái đa dạng của thành phố, đặc biệt là các giá trị đặc trưng của đô thị vùng sông nước, cửa biển và thích ứng với biến đổi khí hậu.

    saved-content
    unsaved-content
    118