Địa chỉ làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM sau sáp nhập từ 01/7/2025

Từ 01/7/2025 sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 thì địa chỉ làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM nằm ở đâu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Huyện Hóc Môn

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Huyện Hóc Môn

Nội dung chính

    Địa chỉ làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM sau sáp nhập từ 01/7/2025

    Thực hiện theo Nghị quyết 202/2025/QH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 01/7/205, TPHCM, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương đã tiến hành sáp nhập thành thành phố mới, lấy tên là TPHCM.

    Tại Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 sau khi thực hiện sắp xếp TPHCM có 168 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 113 phường, 54 xã và 01 đặc khu; trong đó có 112 phường, 50 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 05 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Thới Hòa, các xã Long Sơn, Hòa Hiệp, Bình Châu, Thạnh An.

    Với sự thay đổi địa giới hành chính trên thì từ 01/7/2025, địa chỉ làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM sẽ nằm tại số 64Bis Đường Quang Trung, xã Hóc Môn.

    >>> Chi tiết danh sách địa chỉ làm căn cước tại TPHCM từ 01/7/2025 sau sáp nhập.

    Địa chỉ làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM sau sáp nhập từ 01/7/2025

    Địa chỉ làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM sau sáp nhập từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

    Công dân từ bao nhiêu tuổi thì có thể làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM?

    Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước 2023 thì công dân là người Việt Nam thuộc các độ tuổi sau có thể làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM:

    - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

    - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

    Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 thì trình tự thủ tục làm căn cước tại huyện Hóc Môn (cũ) TPHCM như sau:

    * Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên

    (1) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước.

    Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;

    (2) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

    (3) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

    (4) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

    (5) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

    * Đối với công dân Việt Nam dưới 14 tuổi

    (1) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

    Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.

    Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

    (2) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.

    Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1