Bắc Ninh phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất dự án Khu nhà ở Đầm Dê phường Mão Điền, tỉnh Bắc Ninh
Mua bán Đất tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Bắc Ninh phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở Đầm Dê phường Mão Điền, tỉnh Bắc Ninh
Vừa qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2025 Về việc Phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở Đầm Dê phường Mão Điền, tỉnh Bắc Ninh.
Theo đó, phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở Đầm Dê, tại phường Mão Điền, tỉnh Bắc Ninh, như sau:
[1] Diện tích khu đất: 77.359,3m2 theo Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh, trong đó:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất: Đất ở (386 lô) 41.720,6 m2 . Thời hạn giao đất: Đến ngày 26/01/2056.
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất 35.638,7 m2 , gồm:
+ Đất cây xanh: 3.990,5 m2;
+ Đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật: 31.648,2 m2;
[2] Giá trị khu đất làm căn cứ tính tiền sử dụng đất ở dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở Đầm Dê, tại phường Mão Điền, tỉnh Bắc Ninh là: 468.482.277.000 đồng.
(Bằng chữ: Bốn trăm sáu tám tỷ, bốn trăm tám mươi hai triệu, hai trăm bảy mươi bảy nghìn đồng)
Trên đây là toàn bộ thông tin về Bắc Ninh phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở Đầm Dê phường Mão Điền, tỉnh Bắc Ninh.

Bắc Ninh phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất dự án Khu nhà ở Đầm Dê phường Mão Điền, tỉnh Bắc Ninh (Hình từ Internet)
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định diện tích đất tính tiền sử dụng đất như sau:
(1) Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, Điều 195 và Điều 196 Luật Đất đai 2024, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
(3) Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định trên được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Trường hợp nào được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?
Căn cứ theo Điều 119 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 119. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân được giao đất ở.
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
5. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.
Như vậy, các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất bao gồm:
- Cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Việc giao đất quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại các Điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai 2024.
