Bảng tra cứu đối tượng mua nhà ở xã hội 2025? Đối tượng mua nhà ở xã hội mới nhất 2025

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bảng tra cứu đối tượng mua nhà ở xã hội 2025? Đối tượng mua nhà ở xã hội mới nhất 2025? Điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội cập nhất mới 2025?

Nội dung chính

    Bảng tra cứu đối tượng mua nhà ở xã hội 2025? Đối tượng mua nhà ở xã hội mới nhất 2025

    Bảng tra cứu đối tượng mua nhà ở xã hội 2025 cập nhật mới nhất gồm 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội 2025 như sau:

    Ký hiệu đối tượng

    Mô tả đối tượng

    Đối tượng (1)

    Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

    Đối tượng (2)

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    Đối tượng (3)

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    Đối tượng (4)

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Đối tượng (5)

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    Đối tượng (6)

    Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    Đối tượng (7)

    Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    Đối tượng (8)

    Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Đối tượng (9)

    Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023.

    Đối tượng (10)

    Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Đối tượng (11)

    Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    Đối tượng (12)

    Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 quy định như sau:

    - Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi thuộc 02 trường hợp:

    (1) Có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình

    - Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc

    (2) Thuộc đối tượng chịu tác động bởi việc tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính

    Lưu ý, Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

    Đối tượng được mua nhà ở xã hội năm 2025 được xác định theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đồng thời được mở rộng thêm hai nhóm đối tượng theo Nghị quyết 201/2025/QH15. Hai nhóm này dù đã sở hữu nhà ở xã hội nhưng vẫn tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định mới.

    Bảng tra cứu đối tượng mua nhà ở xã hội 2025? Đối tượng mua nhà ở xã hội 2025 mới nhất 2025

    Bảng tra cứu đối tượng mua nhà ở xã hội 2025? Đối tượng mua nhà ở xã hội 2025 mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội cập nhất mới 2025?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau: 

    - Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. 

    + Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. 

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận. 

    - Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;

    + Quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình. 

    (2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận. 

    - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

    Như vậy, từ ngày 10/10/2025 sửa điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP

    Mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng thì hợp đồng đó bị vô hiệu đúng không?

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    [...]
    10. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
    Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng thì hợp đồng mua bán nhà ở đó sẽ vô hiệu.

    Bên cạnh đó, bên mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội. Nếu không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó

    saved-content
    unsaved-content
    1