Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 6 Vĩnh Long quản lý xã nào từ 24/9/2025?
Mua bán Đất tại Vĩnh Long
Nội dung chính
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 6 Vĩnh Long quản lý xã nào từ 24/9/2025?
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Long đã có Thông báo 23/TB-VPĐK ngày 24/9/2025 về việc phân công địa bàn phụ trách đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các khu vực.
Cụ thể, tại Thông báo 23/TB-VPĐK 2025 có nêu Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 6 Vĩnh Long từ ngày 24/9/2025 quản lý những xã sau:
- Xã Lục Sỹ Thành;
- Xã Tà Ôn;
- Xã Vĩnh Xuân;
- Xã Trà Côn;
- Xã Hòa Bình.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 6 Vĩnh Long quản lý xã nào từ 24/9/2025? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 6 Vĩnh Long sau sáp nhập
Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
- Thuộc thẩm quyền kiểm tra, ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
- Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 2 Điều 23 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm quản lý các tài liệu gồm:
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển đến;
- Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền.
Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là gì?
Theo Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất bao gồm:
(1) Quyền chung của người sử dụng đất
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
(2) Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.