Xác định chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm những gì?
Nội dung chính
Xác định chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Thông tư 29/2024/TT-BTNMT quy định cách xác định chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như sau:
Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, gồm:
- Các chỉ tiêu về kinh tế;
- Các chỉ tiêu về xã hội;
- Các chỉ tiêu về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Các chỉ tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng.
Xác định chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm những gì? (Hình từ Internet)
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 65 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như sau:
(1) Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
- Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh;
- Quy hoạch tỉnh;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh;
- Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
(2) Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
- Định hướng sử dụng đất được xác định trong quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
- Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2024 đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
- Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
- Khoanh vùng các khu vực sử dụng đất cần quản lý nghiêm ngặt, gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo các nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2024;
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
(3) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
(4) Các tỉnh không phải là thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhưng phải phân kỳ quy hoạch sử dụng đất cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2024.
(5) Thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch chung được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Trường hợp quy hoạch chung được phê duyệt sau khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì không phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương như sau:
- Đối với đất trồng lúa được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước; định hướng phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất, chất lượng cao; khu vực có tiềm năng đất đai, lợi thế cho việc trồng lúa; nhu cầu chuyển đất trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;
- Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được xác định trên cơ sở quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp kỳ trước; khả năng, nguồn lực để khai thác quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng mới, khoanh nuôi tái sinh); nhu cầu chuyển đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;
- Đối với đất quốc phòng, đất an ninh được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; nhu cầu sử dụng đất nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh quốc gia; chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh đã được Quốc hội quyết định; nhu cầu sử dụng đất quốc phòng do Bộ Quốc phòng đề xuất, nhu cầu sử dụng đất an ninh do Bộ Công an đề xuất đối với từng địa phương.