Chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đắk Lắk sau sáp nhập
Mua bán nhà đất tại Đắk Lắk
Nội dung chính
Chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đắk Lắk sau sáp nhập
Ngày 07/8/2025, UBND tỉnh Đắk Lắk đã có Công văn 02054/UBND-ĐTKT về việc triển khai công tác lập điều chỉnh Quy hoạch tỉnh và điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk gửi các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các xã phường.
Theo đó, UBND tỉnh Đắk Lắk có chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đắk Lắk sau sáp nhập như sau:
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn 636/STC-TH&QLNS ngày 31/7/2025 về việc đề xuất các nội dung liên quan đến triển khai công tác lập điều chỉnh Quy hoạch tỉnh và điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk; Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk có ý kiến như sau:
(1) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan:
- Lập Báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch tỉnh (hợp nhất tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên), làm căn cứ tiến hành điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau hợp nhất).
- Xây dựng dự thảo điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau hợp nhất); sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt điều chỉnh, Sở Tài chính tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh, đảm bảo chặt chẽ theo đúng quy định.
(2) Giao các sở, ban, ngành và UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh (tỉnh Đắk Lắk cũ và tỉnh Phú Yên cũ); trên cơ sở đó đề xuất các nội dung điều chỉnh, bổ sung trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh (sau hợp nhất) đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành và chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu và nội dung cung cấp, đề xuất điều chỉnh.
*Trên đây là "Chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đắk Lắk sau sáp nhập"
Chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đắk Lắk sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk trước sáp nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, mục tiêu cụ thể của quy hoạch tỉnh Đắk Lắk trước sáp nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm thời kỳ 2021 - 2030 là 11%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 20,6%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%, khu vực dịch vụ chiếm 35%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,9%.
+ Tỷ trọng kinh tế số đạt 20%.
+ GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 131 triệu đồng.
+ Huy động GRDP vào ngân sách khoảng 13% - 14%.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 40% - 41% GRDP giai đoạn.
+ Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 3,5% - 4,5%/năm.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 47%.
- Về xã hội:
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo (đa chiều) hàng năm 1,5% - 2%; hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 3% - 4%/năm trong cả thời kỳ 2021 - 2030.
+ Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,81%.
+ Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động hoạt động kinh tế còn khoảng 52%.
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2% - 3%.
+ Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25% - 30%.
+ Nâng cấp hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh lên cấp độ 4/7.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 16,4%.
+ Đạt 32 giường/10.000 dân và 11 bác sỹ/10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90%.
+ Tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.
+ 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42% - 44% (tính cả cây cao su, cây gỗ lâu năm ngoài quy hoạch lâm nghiệp).
+ Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%, trong đó tỷ lệ được sử dụng nước sạch đạt 65%.
+ Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 98%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 98%.
+ 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 100% chất thải rắn nguy hại được quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ nguồn thải đến thu gom, vận chuyển và xử lý cuối cùng.
+ 100% cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
+ Tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
+ Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị trên địa bàn tỉnh
đạt 70%.
- Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Xem chi tiết: Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk trước sáp nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quy hoạch tỉnh Phú Yên trước sáp nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, mục tiêu cụ thể của quy hoạch tỉnh Phú Yên trước sáp nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 8,5 - 9%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 150 - 156 triệu đồng.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 34%; dịch vụ chiếm 46%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 15%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm khoảng 5,0%.
+ Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt trên 40%.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,0 - 7,5%/năm.
+ Tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất) bình quân 9 - 10%/năm.
+ Tổng nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 95 - 98 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2026 - 2030 đạt khoảng 190 - 200 nghìn tỷ đồng.
+ Tổng lượt khách du lịch đến Phú Yên đạt 7.000.000 lượt khách, trong đó có 600.000 lượt khách quốc tế, đóng góp GRDP của ngành du lịch trong tổng GRDP của tỉnh đạt khoảng 15%.
+ Tỷ trọng kinh tế số chiếm 30% GRDP;
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 50%, đô thị phát triển theo hướng thông minh.
- Về xã hội:
+ Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm còn dưới 1,5% năm 2030.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%. Tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm còn dưới 35%.
+ Mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 23.000 - 25.000 lao động
+ Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia: Mầm non: 55% trường đạt chuẩn mức độ 1; tiểu học: 60% trường đạt chuẩn mức độ 1, 5% trường đạt chuẩn mức độ 2; trung học cơ sở: 65% trường đạt chuẩn mức độ 1, 2% trường đạt chuẩn mức độ 2; trung học phổ thông: 50% trường đạt chuẩn mức độ 1, 25% trường đạt chuẩn mức độ 2.
+ Tuổi thọ bình quân đạt 75,5 tuổi; thời gian sống khỏe mạnh (tính theo năm) đạt trên 68 tuổi;
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98%; đạt 42 - 44 giường bệnh/10.000 dân; 12 bác sĩ/10.000 dân;
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặng giảm xuống dưới 9% và theo chiều cao giảm xuống dưới 15%.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 48%.
+ 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 80% - 85% được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn; phấn đấu tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt gần 100%. Đảm bảo cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt trên 95% và 70 - 80% được tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý bằng công nghệ tiên tiến, tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 30%.
+ Các đô thị phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải khu vực đô thị loại I đạt mức tối thiểu 50% và trên 20% (đối với các loại đô thị còn lại).
+ Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100%.
- Về kết cấu hạ tầng:
+ Hoàn thành đầu tư khung hệ thống kết cấu hạ tầng: Cảng biển, sân bay hiện đại; Đường cao tốc kết nối thuận lợi với các tỉnh khu vực và cả nước; Hạ tầng số đủ năng lực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả chuyển đổi số; Hạ tầng đô thị cơ bản được đầu tư hiện đại và tổ chức tốt; Hạ tầng khoa học công nghệ và đào tạo phát triển hình thành một điểm (hub) về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt khoảng 30%.
- Quốc phòng, an ninh: Chủ động nắm chắc tình hình, dự báo, xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động bất ngờ; thực hiện phòng, chống hiệu quả các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng khu vực phòng thủ Tỉnh vững chắc, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh trong tình hình mới, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xem chi tiết: Quy hoạch tỉnh Phú Yên trước sáp nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050