Bảng lương tối thiểu vùng của Lào Cai tại 99 xã phường từ 01/7/2025
Nội dung chính
Các xã phường của Lào Cai áp dụng lương tối thiểu vùng như thế nào từ 01/7/2025?
Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP có quy định về địa bàn các xã phường tại Lào Cai áp dụng lương tối thiểu vùng như sau:
- Vùng II, gồm các phường Cam Đường, Lào Cai và các xã Cốc San, Hợp Thành, Gia Phú.
- Vùng III, gồm các phường Văn Phú, Yên Bái, Nam Cường, Âu Lâu, Sa Pa và các xã Phong Hải, Xuân Quang, Bảo Thắng, Tằng Loỏng, Mường Bo, Bản Hồ, Tả Phìn, Tả Van, Ngũ Chỉ Sơn.
- Vùng IV, gồm các xã, phường còn lại.
Bảng lương tối thiểu vùng của Lào Cai tại 99 xã phường từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Bảng lương tối thiểu vùng của Lào Cai tại 99 xã phường từ 01/7/2025
Ngày 16/6/2025, thay mặt Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 1673/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai năm 2025.
Sau sáp nhập tỉnh thành thì Lào Cai có 99 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 89 xã và 10 phường; trong đó có 81 xã, 10 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 08 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Nậm Xé, Ngũ Chỉ Sơn, Chế Tạo, Lao Chải, Nậm Có, Tà Xi Láng, Cát Thịnh, Phong Dụ Thượng.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP thì bảng lương tối thiểu vùng của Lào Cai tại 99 xã phường từ 01/7/2025 như sau:
Vùng II – Mức lương tối thiểu: 4.410.000 đồng/tháng (21.200 đồng/giờ)
- Phường Cam Đường, phường Lào Cai.
- Xã Cốc San, xã Hợp Thành, xã Gia Phú.
Vùng III – Mức lương tối thiểu: 3.860.000 đồng/tháng (18.600 đồng giờ)
- Các phường: Văn Phú, Yên Bái, Nam Cường, Âu Lâu, Sa Pa.
- Các xã: Phong Hải, Xuân Quang, Bảo Thắng, Tằng Loỏng, Mường Bo, Bản Hồ, Tả Phìn, Tả Van, Ngũ Chỉ Sơn.
Vùng IV - Mức lương tối thiểu: 3.450.000 đồng/tháng (16.600 đồng giờ)
- Các phường Nghĩa Lộ, Trung Tâm, phường Cầu Thia.
- Các xã:
+ Khao Mang, Mù Cang Chải, Púng Luông, Tú Lệ, xã Trạm Tấu, Hạnh Phúc, Phình Hồ, Liên Sơn, Gia Hội, Sơn Lương Văn Chấn, Thượng Bằng La, Chấn Thịnh, Nghĩa Tâm, Phong Dụ Hạ, Châu Quế, Lâm Giang,
+ Đông Cuông, Tân Hợp, Mậu A, Xuân Ái, Mỏ Vàng, Lâm Thượng, Lục Yên, Tân Lĩnh, Khánh Hòa, Phúc Lợi, Mường Lai, Cảm Nhân, Yên Thành, Thác Bà, Yên Bình, Bảo Ái, Trấn Yên, Hưng Khánh, Lương Thịnh, Việt Hồng, Quy Mông.
+ Mường Hum, Dền Sáng, Y Tý, A Mú Sung, Trịnh Tường, Bản Xèo, Bát Xát, Võ Lao, Khánh Yên, Văn Bàn, Dương Quỳ, Chiềng Ken, Minh Lương, Nậm Chày, Bảo Yên, Nghĩa Đô, Thượng Hà, Xuân Hòa,
+ Xã Phúc Khánh, xã Bảo Hà, Cốc Lầu, Bảo Nhai, Bản Liền, Bắc Hà, Tả Củ Tỷ, Lùng Phình, Pha Long, Mường Khương, Bản Lầu, Cao Sơn, Si Ma Cai, Sín Chéng, Nậm Xé, Chế Tạo, Lao Chải, Nậm Có, Tà Xi Láng, Cát Thịnh, Phong Dụ Thượng.
* Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.