Bản đồ 6 phân vùng đô thị theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Nội dung chính
Bản đồ 6 phân vùng đô thị theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060.
Sau đây là bản đồ 6 phân vùng đô thị theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060.
6 phân vùng đô thị theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh gồm những vùng nào?
Căn cứ Quyết định 1125/QĐ-TTg 2025 thì 6 phân vùng đô thị theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
- Phân vùng đô thị trung tâm (khu vực nằm phía trong đường Vành đai 2 và nằm phía Bắc kênh Đôi, kênh Tẻ);
- Phân vùng phía Đông (thành phố Thủ Đức hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Thủ Đức);
- Phân vùng phía Tây (gồm khu vực phía Bắc phân vùng đô thị trung tâm và một phần khu vực phía Nam - phần nằm phía Tây sông Cần Giuộc của huyện Bình Chánh và phần phía Tây Quốc lộ 1 thuộc quận Bình Tân hiện nay- dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Bình Chánh );
- Phân vùng phía Bắc (gồm huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn và phần phía Bắc Quốc lộ 1 thuộc Quận 12 hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Củ Chi - Hóc Môn);
- Phân vùng phía Nam (gồm khu vực phía Nam Kênh Đôi thuộc Quận 8, khu vực phía Đông sông Cần Giuộc thuộc huyện Bình Chánh, Quận 7 và huyện Nhà Bè hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Quận 7 - Nhà Bè);
- Phân vùng phía Đông Nam (gồm toàn bộ huyện Cần Giờ hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Cần Giờ).
Lưu ý: Mỗi phân vùng trên được cấu trúc theo hướng đa chức năng, gắn với các khu vực trọng điểm phát triển có vai trò trung tâm vùng, quốc gia và quốc tế nhằm tạo cơ hội việc làm và môi trường sống có chất lượng cao.
Tổ chức không gian ở 6 phân vùng gắn với tổ chức hệ thống giao thông công cộng.
Bản đồ 6 phân vùng đô thị theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 (Hình từ Internet)
Định hướng phát triển không gian 6 phân vùng đô thị tại TPHCM như thế nào?
Theo Quyết định 1125/QĐ-TTg 2025 thì định hướng phát triển không gian 6 phân vùng đô thị tại TPHCM như sau:
(1) Phân vùng đô thị trung tâm (trong Vành đai 2 và phía Bắc kênh Đôi - kênh Tẻ):
- Quy mô diện tích khoảng 172 km2; Dự báo dân số đến năm 2040 là khoảng 5,4 - 6,05 triệu người;
- Tính chất: Trung tâm hành chính, đối ngoại, thương mại, dịch vụ, kinh tế tri thức, đô thị sáng tạo; Trung tâm của phân vùng đô thị trung tâm là khu vực trung tâm Sài Gòn, Chợ Lớn và phụ cận, đồng thời là trung tâm chính của toàn Thành phố.
- Định hướng phát triển chính:
+ Bảo tồn cấu trúc đô thị cũ, bảo tồn di sản kiến trúc, văn hóa của Thành phố trở thành trung tâm văn hóa, du lịch vùng và Quốc gia. Các khu vực cải tạo, tái thiết khuyến khích theo hướng nâng cao hệ số sử dụng đất, giảm mật độ, tăng tầng cao xây dựng, kiểm soát mật độ cư trú trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm ưu tiên hình thành các không gian thương mại, dịch vụ, khu phức hợp đa chức năng, công viên cây xanh sử dụng công cộng, tạo động lực phát triển mới cho khu vực trung tâm Thành phố.
+ Định hướng chuyển đổi chức năng các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ theo hướng sạch, công nghệ cao. Tổ chức không gian đô thị gắn với tổ chức giao thông công cộng; khuyến khích hợp thửa, điều chỉnh đất tại các khu vực phù hợp trên nguyên tắc đảm bảo các quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và chiều cao xây dựng.
+ Chú trọng tổ chức không gian chuyển tiếp giữa khu vực xây dựng mới, khu vực cải tạo và bảo tồn các khu vực có giá trị văn hóa lịch sử. Tập trung phát triển hành lang xanh theo mạng lưới sông, kênh, rạch; bổ sung kết nối giao thông thủy, bộ và giao thông công cộng để hình thành hệ thống hạ tầng xanh; tổ chức công viên ven sông để kết hợp phát triển kinh tế đô thị.
(2) Phân vùng phía Đông (phân vùng đô thị Thủ Đức):
- Quy mô diện tích khoảng 211 km2; Dự báo dân số đến 2040 là khoảng 2,2 - 2,64 triệu người.
- Tính chất: Đô thị sáng tạo, giáo dục, đào tạo, công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ tài chính, y tế, du lịch sinh thái; Trung tâm tài chính quốc tế được định hướng phát triển tại khu vực Thủ Thiêm; Trung tâm chính của phân vùng đô thị Thủ Đức được tổ chức tại khu vực Trường Thọ - Rạch Chiếc và phụ cận; Trung tâm hỗ trợ được tổ chức tại khu vực Long Phước - Tam Đa.
- Định hướng phát triển chính:
+ Phát triển đô thị trên cơ sở hình thành, ưu tiên phát triển các khu vực trọng điểm về tài chính, thương mại - dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao, nghiên cứu, đào tạo và sản xuất công nghệ cao. Phát triển không gian đô thị gắn với tổ chức hệ thống giao thông đa phương thức, giao thông công cộng sức chở lớn.
+ Tổ chức các khu vực đa chức năng nhằm tăng cường tương tác trong các hoạt động kinh tế - xã hội và hợp tác phát triển; hạt nhân là các trung tâm đổi mới, sáng tạo để hình thành các trung tâm kinh tế tri thức; phát triển theo xu hướng đô thị thông minh. Phát triển mở rộng không gian xây dựng đô thị trên cơ sở chuyển đổi, tái thiết, hoàn thiện các khu vực phát triển hiện có.
+ Tôn trọng khung cấu trúc tự nhiên là hệ thống sông, kênh, rạch trong tổ chức cấu trúc không gian và gắn với hệ thống công viên cây xanh sử dụng công cộng, nhằm tạo lập mạng lưới và hành lang thoát nước, quản lý ngập lụt trong đô thị.
(3) Phân vùng phía Tây (phân vùng đô thị Bình Chánh):
- Quy mô diện tích khoảng 233 km2; Dự báo dân số năm 2040 khoảng 1,55 - 1,86 triệu người;
- Tính chất: Đô thị công nghiệp, dịch vụ thương mại, công nghệ và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trung tâm y sinh hóa dược, giáo dục đào tạo.
- Định hướng phát triển chính:
+ Phát triển trên cơ sở hình thành, ưu tiên phát triển các khu vực trọng điểm về công nghiệp, logistics và các tổ hợp sản xuất sạch, công nghệ cao; dịch vụ y tế gắn với chăm sóc sức khỏe và đào tạo nghề. Phát triển không gian đô thị kết nối thuận tiện với các tuyến giao thông đối ngoại và gắn với tổ chức hệ thống giao thông đa phương thức, giao thông công cộng quy mô lớn.
+ Khuyến khích tổ chức các khu vực đa chức năng, khu đô thị mới hiện đại với hạ tầng đồng bộ; tăng cường kết nối các khu trung tâm đô thị mới, các khu đô thị hiện hữu với các trung tâm sản xuất công nghiệp, trung tâm chuyên ngành và các chức năng dịch vụ đô thị nhằm tạo dựng không gian đô thị năng động, tạo cơ hội việc làm và thu hút lao động.
+ Duy trì khu vực nông thôn, khu vực đô thị sinh thái mật độ thấp gắn với hành lang xanh và không gian hỗ trợ thoát nước đô thị tại khu vực xã Bình Lợi, xã Quy Đức hiện nay.
(4) Phân vùng phía Bắc (phân vùng đô thị Củ Chi - Hóc Môn):
- Quy mô diện tích khoảng 579 km2; Dự báo dân số năm 2040 khoảng 2,5 - 3,15 triệu người.;
- Tính chất: Đô thị dịch vụ, giải trí, văn hoá, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe đan xen cảnh quan nông nghiệp, định hướng hình thành các khu công nghiệp, giáo dục, đào tạo, công nghệ, khu hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và du lịch sinh thái - văn hoá - lịch sử…;
- Định hướng phát triển chính: Phát triển trên cơ sở hình thành, ưu tiên phát triển các khu vực trọng điểm về dịch vụ giải trí, văn hoá; nghỉ dưỡng gắn với chăm sóc sức khỏe; công nghiệp hỗ trợ và đào tạo phục vụ nông nghiệp chất lượng cao. Kiểm soát quy mô khu vực phát triển đô thị theo 03 khu vực gồm:
+ Cải tạo, nâng cao chất lượng đô thị tại khu vực dọc Quốc lộ 22 và khu vực dân cư hiện hữu trong vành đai 3; khai thác quỹ đất hợp lý để phát triển dải đô thị ven sông Sài Gòn, tạo động lực phát triển mới cho vùng phía Bắc Thành phố, kết nối thuận lợi về trung tâm qua tuyến đường ven sông Sài Gòn.
+ Duy trì khu vực nông thôn, vùng sinh thái tự nhiên; dành quỹ đất phát triển nông nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến kết hợp du lịch sinh thái.
+ Tổ chức dải không gian sinh thái, thoát nước, nông nghiệp cảnh quan và nông nghiệp sinh thái, khu dân cư mật độ thấp tại khu vực giữa hai dải đô thị; bảo vệ hành lang thoát nước, không gian sinh thái giữa các khu vực phát triển đô thị.
(5) Phân vùng phía Nam (phân vùng đô thị Quận 7 - Nhà Bè):
- Quy mô diện tích khoảng 194 km2; Dự báo dân số năm 2040 khoảng 1,8 - 2,2 triệu người;
- Tính chất: Đô thị công nghệ cao, sinh thái nước, kinh tế tri thức, văn hoá nghệ thuật, triển lãm, hội chợ, giải trí, du lịch sinh thái, công nghiệp, logistics, trung tâm kinh tế biển…;
- Định hướng phát triển chính:
+ Phát triển trên cơ sở hình thành, ưu tiên phát triển các khu vực trọng điểm về công nghiệp, cảng; nghiên cứu - đào tạo và các trung tâm sản xuất theo mô hình tiên tiến, công nghệ cao...
+ Tổ chức không gian đô thị đa chức năng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh tế gắn với cảng Hiệp Phước và các trung tâm logistics. Kiểm soát quy mô phát triển đô thị, phát triển khu đô thị nén đan xen với khu đô thị sinh thái tại vùng thấp trũng.
+ Bổ sung, hoàn thiện hệ thống giao thông công cộng và mạng lưới đường giao thông chính và khu vực, đảm bảo kết nối giao thông trong phân vùng và đến các phân vùng phía Bắc và phía Đông.
+ Chú trọng kết nối không gian mạng lưới kênh rạch, bổ sung hồ điều hoà, dành không gian cho các lưu vực thoát nước để kiểm soát ngập lụt khu vực phía Nam Thành phố và bảo vệ khung cấu trúc tự nhiên và cảnh quan đặc trưng của vùng phía Nam.
+ Duy trì phát triển khu dân cư nông thôn gắn với vùng nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao tại xã Nhơn Đức hiện nay.
+ Phát triển thích ứng phù hợp với các điều kiện sinh thái đặc thù, hỗ trợ và đảm bảo thoát nước; tái sắp xếp tổ chức hiện trạng theo cụm quy mô nhỏ đối với các khu vực ngoài phạm vi bảo vệ nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, đồng thời tạo được các vùng đệm, vùng chứa nước, hành lang thoát nước.
(6) Phân vùng phía Đông Nam (phân vùng đô thị Cần Giờ):
- Quy mô diện tích khoảng 732 km2; Dự báo dân số năm 2040 khoảng 0,5 - 0,6 triệu người;
- Tính chất: Là khu sinh thái, “lá phổi xanh” của Thành phố; cửa ngõ phía Nam hướng biển và trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm kinh tế biển với các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thương mại, cảng và logistics; trung tâm hậu cần nghề cá và nghiên cứu, nuôi trồng chế biến thủy sản.
- Định hướng phát triển chính:
+ Bảo vệ, phát huy giá trị khu vực dự trữ sinh quyển Cần Giờ và hệ sinh thái rừng ngập mặn; phát triển có kiểm soát các khu vực dân cư nông thôn kết hợp phát triển du lịch sinh thái tại khu vực phía Tây, giáp sông Soài Rạp.
+ Định hướng phát triển không gian theo mô hình đô thị sinh thái, nhấn mạnh yếu tố kênh rạch - đô thị nước và đô thị ven biển - hướng biển - lấn biển, đảm bảo quản lý không gian khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và bảo vệ môi trường sinh thái biển; hình thành cảng trung chuyển quốc tế, kết nối với các khu vực đô thị và các khu chức năng dịch vụ hậu cần cảng, logistics, khu thương mại tự do,...
+ Phát triển đô thị gắn với khu công nghiệp, logistics Bình Khánh và khu đô thị du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Cần Giờ. Tổ chức không gian đô thị gắn với cải tạo hệ thống kênh rạch nhằm phát triển giao thông công cộng đường thủy, kết nối với tuyến đường sắt đô thị từ trung tâm Thành phố đến khu đô thị du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Cần Giờ.
* Bản đồ định hướng phát triển không gian tại TPHCM