Việt Nam có bao nhiêu sân bay quốc tế?
Nội dung chính
Việt Nam có bao nhiêu sân bay quốc tế?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 thì cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
+ Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
+ Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
Trong đó, sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
Tính đến thời điểm hiện nay (tháng 02/2025), Việt Nam có 12 sân bay quốc tế (hay còn được gọi là Cảng hàng không Quốc tế) đang được đưa vào khai thác. Cụ thể:
STT | Tên các sân bay quốc tế ở Việt Nam | Tỉnh/ thành phố trực thuộc |
---|---|---|
1 | Sân bay quốc tế Nội Bài | Hà Nội |
2 | Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất | Thành phố Hồ Chí Minh |
3 | Sân bay quốc tế Phú Quốc | Kiên Giang |
4 | Sân bay quốc tế Đà Nẵng | Đà Nẵng |
5 | Sân bay quốc tế Cam Ranh | Khánh Hòa |
6 | Sân bay quốc tế Phú Bài | Thừa Thiên Huế |
7 | Sân bay quốc tế Vân Đồn | Quảng Ninh |
8 | Sân bay quốc tế Cần Thơ | Cần Thơ |
9 | Sân bay quốc tế Vinh | Nghệ An |
10 | Sân bay Quốc tế Phù Cát | Bình Định |
11 | Sân bay Quốc tế Cát Bi | Hải Phòng |
12 | Sân bay Quốc tế Liên Khương | Lâm Đồng |
Đến năm 2030, Việt Nam sẽ có 14 sân bay quốc tế?
Căn cứ quy định tại tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 648/QĐ-TTg năm 2023 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
II. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TOÀN QUỐC THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Quy hoạch hệ thống cảng hàng không toàn quốc
a) Thời kỳ 2021 - 2030
Hệ thống cảng hàng không được quy hoạch theo mô hình trục nan với 02 đầu mối chính tại khu vực Thủ đô Hà Nội và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, hình thành 30 cảng hàng không bao gồm:
- 14 cảng hàng không quốc tế: Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc;
- 16 cảng hàng không quốc nội: Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Nà Sản, Đồng Hới, Quảng Trị, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Thành Sơn và Biên Hòa (sân bay Thành Sơn và sân bay Biên Hòa được quy hoạch thành cảng hàng không để khai thác lưỡng dụng);
- Tiếp tục duy trì vị trí quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 640/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
(Chi tiết tại Phụ lục I)
Như vậy, đến năm 2030, Việt Nam sẽ có 14 sân bay quốc tế: Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành (đang xây dựng), Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc.
Việt Nam có bao nhiêu sân bay quốc tế? (Hình từ Internet)
Định hướng đầu tư, phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Định hướng đầu tư, phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Mục III Điều 1 Quyết định 648/QĐ-TTg năm 2023 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
(i) Định hướng đầu tư
- Quy mô theo quy hoạch là quy mô dự kiến, được tính toán dựa trên dự báo nhu cầu. Trong quá trình triển khai, tùy theo nhu cầu vận tải thực tế, khả năng nguồn lực đầu tư để nghiên cứu, phân kỳ đầu tư đảm bảo hiệu quả dự án.
- Đối với các dự án quy hoạch đầu tư sau năm 2030, trường hợp các địa phương có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư sớm hơn.
(ii) Định hướng phát triển hàng không chung
Hoạt động hàng không chung và hoạt động hàng không dân dụng không thường lệ được khai thác theo hướng tập trung tại các sân bay chuyên dùng và các cảng hàng không có quy mô nhỏ để tìm kiếm, phát triển thị trường hàng không, nâng cao hiệu quả khai thác; hạn chế khai thác hoạt động hàng không chung tại các cảng hàng không có mật độ cất hạ cánh cao.
(iii) Định hướng phát triển sân bay chuyên dùng
Để đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các địa phương chủ động quy hoạch vị trí các sân bay chuyên dùng trong quy hoạch tỉnh sau khi được Bộ Quốc phòng phê duyệt vị trí và địa phương chủ trì huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện. Nghiên cứu, khai thác lưỡng dụng tại một số sân bay quân sự theo mô hình sân bay chuyên dùng.
(iv) Định hướng giao thông kết nối tới cảng hàng không
Hệ thống cảng hàng không được gom và giải tỏa hành khách, hàng hóa bằng hệ thống đường bộ đối với cảng hàng không có công suất dưới 30 triệu hành khách/năm; bằng hệ thống đường bộ và đường sắt với các cảng hàng không có công suất từ 30 triệu hành khách/năm trở lên.
(v) Chuyển cảng hàng không quốc nội thành cảng hàng không quốc tế
Các cảng hàng không quốc nội được khai thác các chuyến bay quốc tế không thường lệ. Để đảm bảo khai thác hiệu quả hệ thống cảng hàng không, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo tính linh hoạt và tính mở của quy hoạch, khi các hãng hàng không có nhu cầu mở các chuyến bay quốc tế thường lệ và có cơ sở hạ tầng đảm bảo, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển thành cảng hàng không quốc tế.