17:30 - 05/02/2025

Quy định 225 năm 2024 về giải mật thông tin kỷ luật của Đảng

Đã có Quy định 225 năm 2024 về giải mật thông tin kỷ luật của Đảng áp dụng đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ các cấp và các cá nhân có liên quan

Nội dung chính

    Quy định 225 năm 2024 về giải mật thông tin kỷ luật của Đảng

    Đã có Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm giải mật đối với thông tin bí mật nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được ban hành, lưu trữ tại cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ các cấp trong toàn Đảng.

    Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024 áp dụng đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ các cấp và các cá nhân có liên quan.

    Quy định 225 năm 2024 về giải mật thông tin kỷ luật của ĐảngQuy định 225 năm 2024 về giải mật thông tin kỷ luật của Đảng (Hình tử Internet)

    Giải mật bí mật nhà nước về giải mật thông tin kỷ luật của Đảng theo Quy định 225 năm 2024 

    Theo Điều 7 Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024 thì việc giải mật bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

    - Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:

    + Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn bí mật nhà nước được quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024 mà không tiếp tục được gia hạn.

    + Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.

    Cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc tổ chức đảng xác định bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng phải đóng dấu, có văn bản xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    - Giải mật bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trước thời hạn

    Trường hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích của quốc gia, dân tộc và của Đảng; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế thì có thể xem xét, quyết định giải mật toàn bộ hoặc một phần trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024.

    Thẩm quyền quyết định giải mật thông tin kỷ luật của Đảng theo Quy định 225 năm 2024 

    Theo Điều 9 Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024 quy định thẩm quyền quyết định giải mật thông tin kỷ luật của Đảng theo Quy định 225 năm 2024

    - Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy có thẩm quyền quyết định giải mật đối với các loại hồ sơ, tài liệu do mình xác định bí mật nhà nước hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý, kế thừa sau khi cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước được sáp nhập hoặc giải thể.

    -  Đối với bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Lưu trữ lịch sử của Đảng hoặc cơ quan Bảo mật lưu trữ các cấp bảo quản, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử của Đảng hoặc cơ quan Bảo mật lưu trữ quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    Quy trình giải mật kỷ luật của Đảng theo Quy định 225 năm 2024 trước thời hạn

    Theo Điều 8 Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024 thì quy trình giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trước thời hạn như sau:

    - Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ (là cơ quan xác định bí mật nhà nước) căn cứ yêu cầu thực tiễn để quyết định thành lập Hội đồng giải mật bí mật nhà nước.

    - Thành phần Hội đồng giải mật bao gồm: Đại diện lãnh đạo cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện đơn vị trực tiếp quản lý, bảo vệ bí mật nhà nước làm Thư ký Hội đồng; đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan là thành viên Hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng do người có thẩm quyền ký quyết định thành lập Hội đồng xem xét, quyết định.

    - Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật; thảo luận tập thể, kết luận theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Các ý kiến khác nhau phải ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải mật quyết định.

    - Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin được giải mật.

    - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ ở Trung ương và địa phương quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản xác định giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

    - Hồ sơ giải mật bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng phải được lưu trữ bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng giải mật; Tờ trình đề nghị giải mật bí mật nhà nước và danh mục bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và các tài liệu khác có liên quan.

    Quy định 225-QĐ/TW có hiệu lực kể từ ngày 30/12/2024. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ kiến nghị, đề xuất, báo cáo Ban Bí thư (qua Uỷ ban Kiểm tra Trung ương) xem xét, quyết định.

    saved-content
    unsaved-content
    154