Chính thức giảm tiền thuế đất năm 2024? Giảm 30% tiền thuê đất cho người dân và doanh nghiệp
Nội dung chính
Chính thức giảm tiền thuế đất năm 2024? Giảm 30% tiền thuê đất cho người dân và doanh nghiệp
Dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội, ngày 11 tháng 3, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thảo luận và cho ý kiến về chính sách giảm tiền thuế đất năm 2024, đồng thời xem xét việc ban hành Nghị định hướng dẫn của Chính phủ.
Tại phiên họp, Thứ trưởng Bộ Tài chính đã trình bày Tờ trình, nhấn mạnh rằng nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2024, ngày 12/2/2025, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2025, trong đó đề xuất xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chính sách giảm tiền thuế đất và ban hành Nghị định cụ thể để triển khai.
Theo nội dung trình bày, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý đối với việc giảm tiền thuê đất năm 2024 (theo mức giảm 30 phần trăm tiền thuê đất phải nộp của năm 2024) để Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 theo thẩm quyền. Báo cáo thẩm tra do Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Tài chính trình bày cho thấy đa số ý kiến trong Ủy ban đồng thuận với đề xuất giảm tiền thuế đất của Chính phủ, đánh giá đây là giải pháp cần thiết nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân gặp khó khăn.
Bên cạnh đó, nhiều ý kiến từ Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp cũng cho rằng việc trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin ý kiến trước khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn về giảm tiền thuế đất là phù hợp với quy định tại khoản 2, Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu Chính phủ chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất, đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo và tính hợp lý trong quá trình triển khai chính sách. Đồng thời, các biện pháp xử lý khó khăn trong quá trình thu, nộp và hoàn tiền thuê đất cũng cần được thực hiện, đặc biệt đối với các trường hợp chậm nộp thuộc diện được hỗ trợ.
Tại phiên họp, với sự đồng thuận cao, 100% Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội có mặt đã biểu quyết tán thành. Theo đó, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết về chính sách giảm tiền thuế đất trong năm 2024 theo đúng thẩm quyền được giao.
Chính thức giảm tiền thuế đất năm 2024? Giảm 30% tiền thuê đất cho người dân và doanh nghiệp (Hình từ Internet)
Tiền thuê đất bao gồm những gì và được quy định thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền thuê đất như sau:
Theo đó, tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp:
- Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).
- Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
- Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 155 Luật Đất đai 2024 như sau:
Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
3. Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này;
b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
...
Theo đó, căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
- Diện tích đất cho thuê;
- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
- Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.