Cho thuê phòng trọ có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không?

Diện tích phòng trọ tối thiểu để được cho thuê phòng trọ quy định bao nhiêu? Cho thuê phòng trọ có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không?

Nội dung chính

    Diện tích phòng trọ tối thiểu để được cho thuê phòng trọ quy định bao nhiêu?

    Trước đây, tại Điều 3 Thông tư 20/2016/TT-BXD (đã hết hiệu lực từ 01/10/2021) quy định tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua thì diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m và diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người. 

    Tuy nhiên, Thông tư này đã được thay thế bởi Thông tư 09/2021/TT-BXD cũng hết hiệu lực từ 01/08/2024 và được thay thế bởi Thông tư 05/2024/TT-BXD không còn quy định cụ thể về tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở, bao gồm phòng trọ cho thuê.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện trong đó có bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

    Cụ thể, tại Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội quy định diện tích nhà ở tối thiểu khi giải quyết đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố Hà Nội:

    - Đối với khu vực ngoại thành là 8m2/sàn/người.

    - Đối với khu vực nội thành là 15m2/sàn/người.

    - Diện tích nhà ở tối thiểu tại quy định này là diện tích được tính theo m2 sàn nhà cho một người thuê, mượn, ở nhờ.

    Căn cứ tiểu mục 9.1.5 Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 về Nhà ở riêng lẻ - Yêu cầu chung về thiết kế chỉ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật chung về thiết kế nhà ở riêng lẻ khi xây dựng mới.

    Quy định về yêu cầu về an toàn cháy có đề cập đến nhà ở riêng lẻ nhiều tầng, nhiều căn hộ trong đó có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán hoặc cho thuê. Tuy nhiên chỉ quy định về an toàn cháy, không quy định diện tích ở.

    Căn cứ tiết 2.2.4 tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD về Nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD quy định:

    - Căn hộ chung cư: 

    + Phải có tối thiểu một phòng ở và một khu vệ sinh. Diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư không nhỏ hơn 25m2.

    + Đối với dự án nhà ở thương mại, phải đảm bảo tỷ lệ căn hộ chung cư có diện tích nhỏ hơn 45m2 không vượt quá 25 % tổng số căn hộ chung cư của dự án.

    - Căn hộ lưu trú (condotel): Diện tích sử dụng của căn hộ lưu trú không nhỏ hơn 25m2.

    Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê phải có diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8m2 (không tính diện tích khu phụ).

    Tóm lại, từ các quy định trên, hiện nay pháp luật chỉ quy định diện tích sử dụng tối thiểu đối với nhà ở xã hội cho thuê là 8m2/người (không tính diện tích khu phụ) mà không có quy định chung về diện tích phòng trọ cho thuê.

    Cho thuê phòng trọ có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không?

    Theo khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các ngành nghề khi kinh doanh mà không phải đăng ký bao gồm 06 ngành nghề sau đây:

    - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối.

    - Buôn bán rong là hoạt động mua bán không có địa điểm cố định bao gồm cả việc nhận sách, báo, văn hóa phẩm từ các đơn vị được phép kinh doanh những sản phẩm này để bán rong.

    - Buôn bán vặt, bán quà vặt bao gồm cả có và không có địa điểm cố định.

    - Buôn chuyến là hình thức mua hàng hóa từ nơi khác sau đó bán lại cho người mua hoặc bán lẻ theo từng chuyến.

    - Kinh doanh lưu động.

    - Kinh doanh thời vụ.

    - Làm dịch vụ có thu nhập thấp (trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).

    Như vậy, kinh doanh nhà trọ không thuộc một trong sáu trường hợp không phải đăng ký do đó thì khi kinh doanh cho thuê phòng trọ phải có giấy phép.

    Cho thuê phòng trọ có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không? (Hình từ Internet)

    Cho thuê phòng trọ có cần lập hợp đồng không?

    Theo quy định tại Điều 117 Luật Nhà ở 2023 thì giao dịch về nhà ở bao gồm mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở. Do đó, cho thuê phòng trọ cũng được xem là một loại giao dịch về nhà ở.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 162 Luật nhà ở 2023, trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở thì các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.

    Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định hợp đồng cho thuê phòng trọ do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản. Hợp đồng cho thuê phòng trọ phải có những nội dung sau:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền thuê.

    - Thời gian cho thuê

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    - Cam kết của các bên;

    - Thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    saved-content
    unsaved-content
    41