Quy định 225-QĐ/TW năm 2024 giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 225-QĐ/TW
Ngày ban hành 30/12/2024
Ngày có hiệu lực 30/12/2024
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Trần Cẩm Tú
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 225-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIẢI MẬT THÔNG TIN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,

Ban Bí thư quy định về giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm giải mật đối với thông tin bí mật nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được ban hành, lưu trữ tại cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp trong toàn Đảng.

2. Quy định này áp dụng đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp và các cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, được người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.

2. Bí mật nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng là thông tin có nội dung quan trọng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc và của Đảng.

Hình thức chứa bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng bao gồm: Tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

3. Giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng là việc xoá bỏ độ mật của bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

4. Đương nhiên giải mật là tự động xoá bỏ độ mật của bí mật nhà nước mà không cần phải xem xét, đánh giá, quyết định việc giải mật.

Điều 3. Nguyên tắc giải mật

1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất, chặt chẽ, toàn diện của Đảng.

2. Bảo đảm lợi ích, an ninh quốc gia của Đảng, Nhà nước và của cơ quan, tổ chức.

3. Thực hiện đúng nguyên tắc, thẩm quyền và trách nhiệm, trình tự, thủ tục theo quy định.

4. Các thông tin bí mật nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được cấp có thẩm quyền cho phép công bố thì thông tin đó (trong các tài liệu khác) cũng được coi là giải mật.

Điều 4. Các hành vi nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc giải mật để làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật; xuyên tạc, bôi nhọ, gây ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm của cá nhân, uy tín của tổ chức.

2. Thực hiện giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng không đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định.

3. Các hành vi khác trái với quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Quy định này và các văn bản có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước

[...]
18