10:47 - 18/12/2024

Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được dựa trên nguyên tắc như thế nào?

Tôi muốn hỏi xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được dựa trên nguyên tắc như thế nào?

Nội dung chính

    Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước dựa trên nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định như sau:

    Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
    1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật này.
    2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
    3. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo quy định trên, Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và các quy định nêu trên.

    Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được dựa trên nguyên tắc như thế nào?

    Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được dựa trên nguyên tắc như thế nào? (Hình từ Internet)

    Người nào thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định những người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:

    - Người đứng đầu cơ quan của Trung ương Đảng; người đứng đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

    - Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

    - Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Tổng Kiểm toán nhà nước;

    - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;

    - Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;

    - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

    - Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;

    - Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Cấp trên trực tiếp của những người quy định tại các điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm h khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 và điểm i khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018;

    - Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực;

    - Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, điểm g khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 và điểm h khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 này, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

    - Người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

    Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:

    Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
    1. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
    Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
    2. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
    3. Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
    4. Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
    5. Việc sao, chụp điện mật được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
    6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu dấu sao, chụp bí mật nhà nước; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước.

    Theo đó, Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.

    40