14:20 - 02/01/2025

Mức phạt lỗi xe đi ngược chiều từ năm 2025 (Nghị định 168/2024)

Mức phạt lỗi xe đi ngược chiều từ năm 2025 (Nghị định 168/2024). Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Nội dung chính

    Mức phạt lỗi xe đi ngược chiều từ năm 2025 (Nghị định 168/2024)

    (1) Mức phạt lỗi xe đi ngược chiều đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô

    Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 9, điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
    b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
    c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
    d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
    ...
    11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
    b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
    c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;
    d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
    đ) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
    ...

    Như vậy, mức phạt lỗi xe đi ngược chiều của xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô nếu đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều” sẽ bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Bên cạnh đó, nếu người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

    Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

    Trường hợp, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều” sẽ bị trừ 04 điểm căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp, đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    (2) Mức phạt lỗi xe đi ngược chiều đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

    Căn cứ theo điểm a khoản 7, điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;
    b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
    c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
    d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
    đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
    ...
    10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;
    ....

    Như vậy, mức phạt lỗi xe đi ngược chiều của xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy nếu có hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

    Trong trường hợp, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

    Lưu ý: Người điều khiển các xe trên sẽ không bị phạt vi phạm trong các trường hợp sau

    - Các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;

    - Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    Đồng thời, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe cụ thể như sau:

    Trường hợp, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” sẽ bị trừ 02 điểm căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Mức phạt lỗi xe đi ngược chiều từ năm 2025 (Nghị định 168/2024)Mức phạt lỗi xe đi ngược chiều từ năm 2025 (Nghị định 168/2024) (Hình từ Internet)

    Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể như sau:

    (1) Hình thức xử phạt

    - Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

    + Cảnh cáo;

    + Phạt tiền;

    + Tịch thu phương tiện được sử dụng đề vi phạm hành chính.

    - Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

    + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

    + Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    + Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

    (2) Biện pháp khắc phục hậu quả

    Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, trừ các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e, điểm n. điểm p khoản này;

    - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vì phạm hành chính gây ra;

    - Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;

    - Buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

    - Buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

    - Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;

    - Buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;

    - Buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định;

    - Buộc tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe gây mất trật tự. an toàn giao thông đường bộ:

    - Buộc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;

    - Buộc điều chỉnh lại chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường của xe ô tô bị làm sai lệch;

    - Buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định;

    - Buộc thực hiện đúng quy định về biển số xe, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe, quy định về màu sơn, biển bảo dấu hiệu nhận biết của xe;

    - Buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    - Buộc thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đãng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hỏa cho phép chuyên chở được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

    - Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

    - Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

    - Buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

    Quy định về tránh xe đi ngược chiều hiện nay

    Căn cứ Điều 17 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, tránh xe đi ngược chiều như sau:

    (1) Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

    (2) Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau bao gồm:

    - Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe đi ngược chiều.

    - Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc.

    - Xe có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật phía trước.

    565