10:53 - 18/01/2025

Hành vi sử dụng bằng lái xe giả bị xử phạt bao nhiêu?

Hành vi sử dụng bằng lái xe giả bị xử phạt bao nhiêu? Sử dụng bằng lái xe giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Nội dung chính

    Giấy phép lái xe được quy định như thế nào? Ai là người có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe

    Hiện tại pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm "Giấy phép lái xe" là như thế nào. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT thì có định nghĩa Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.

    Thẩm quyền cấp Giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:

    - Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước. (Cụm từ này được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT)

    - Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

    Hành vi sử dụng bằng lái xe giả bị xử phạt bao nhiêu?Hành vi sử dụng bằng lái xe giả bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Hành vi sử dụng bằng lái xe giả bị xử phạt bao nhiêu?

    Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi sử dụng bằng lái xe giả bị xử phạt như sau:

    Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

    ...

    5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
    ...
    7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
    b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
    ...
    9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
    ...
    b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
    ...

    Như vậy, theo quy định trên thì những hành vi sử dụng bằng lái xe giả bị xử phạt với mức tiền sau:

    - Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    - Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    - Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

    - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

    + Thực hiện hành vi quy định nêu trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Người làm bằng lái xe giả sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: 

    Theo dó hành vi làm bằng lái xe giả thuộc tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: 

    (1)  Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

    (2)  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    -  Có tổ chức;

    - Phạm tội 02 lần trở lên;

    - Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

    - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

    - Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

    - Tái phạm nguy hiểm.

    (3)  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    - Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

    - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    -  Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

    (4) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

    Như vậy, người có hành vi làm bằng lái xe giả có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

    26
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ