23:59 - 12/02/2025

Đối tượng được tăng lương hưu lần 3 từ 1/7/2025

Đối tượng được tăng lương hưu lần 3 từ 1/7/2025 là ai? Thời điểm hưởng lương hưu từ 1/7/2025

Nội dung chính

    Đối tượng được tăng lương hưu lần 3 từ 1/7/2025

    Hai đợt tăng lương hưu từ 01/7/2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau: 

    * Đợt tăng lương hưu lần 1: Điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

    * Đợt tăng lương hưu lần 2 (tăng thêm sau tăng 15%): Sau khi điều chỉnh đợt 1, người đang hưởng lương hưu tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP vẫn có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

    + Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

    + Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

    Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 thì chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

    Do đó, những người đã nghỉ hưu được hưởng lương hưu sau đợt tăng lương hưu lần 1, lần 2 tương ứng với tăng 15%, tăng thêm theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP sẽ tiếp tục áp dụng mức lương hưu sau tăng trong năm 2025.

    Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực sẽ có quy định về chính sách tăng lương hưu mới cho người tham gia bảo hiểm xã hội.

    Cụ thể, căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 2 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về việc điều chỉnh lương hưu như sau:

    - Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

    - Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

    Như vậy, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ ngày 01/7/2025, 02 đối tượng sẽ được điều chỉnh tăng lương hưu nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ:

    - Người có mức lương hưu thấp.

    - Người nghỉ hưu trước năm 1995.

    Đối tượng sẽ được điều chỉnh lương hưu tăng lần 3 từ 1/7/2025 là người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995

    Đối tượng được tăng lương hưu lần 3 từ 1/7/2025 (Hình từ Internet)

    Thời điểm hưởng lương hưu từ 1/7/2025

    * Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

    (i) Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

    Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm có:

    + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

    + Cán bộ, công chức, viên chức;

    + Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    + Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    + Dân quân thường trực;

    + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    + Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

    + Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

    Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm có:

    Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

    + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

    + Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

    + Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

    (ii) Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.

    Các đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm có:

    + Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

    + Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

    + Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

    + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

    Lưu ý: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

    * Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

    (i) Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (ii) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu.

    (iii) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.

    Lưu ý: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

    Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025.

    25
    Chủ quản: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số 03/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 06/02/2025 Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ