Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT tháng 6/2025 đối với công ty kinh doanh bất động sản?

Cập nhật hạn cuối nộp thuế GTGT tháng 6/2025 cho công ty kinh doanh bất động sản (đối với TH công ty kê khai thuế theo tháng)? Công ty kinh doanh bất động sản được gia hạn nộp thuế GTGT tháng 6/2025 đến khi nào?

Nội dung chính

    Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT tháng 6/2025 đối với công ty kinh doanh bất động sản?

    Theo Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

    Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
    1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
    a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
    b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
    [...]

    Theo đó, đối với loại thuế khai theo tháng, thì thời hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Như vậy, hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT tháng 6/2025 đối với công ty kinh doanh bất động sản chậm nhất là ngày 20/07/2025.

    Lưu ý:

    - Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015. (theo Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC)

    - Trường hợp nộp hồ sơ thuế điện tử thì thời gian nộp hồ sơ là 24 giờ (kể từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ) trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. (theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 19/2021/TT-BTC)

    Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT tháng 6/2025 đối với công ty kinh doanh bất động sản?

    Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT tháng 6/2025 đối với công ty kinh doanh bất động sản? (Hình từ Internet)

    Công ty kinh doanh bất động sản được gia hạn nộp thuế GTGT tháng 6/2025 đến khi nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế

    Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
    1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
    a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Như vậy, Công ty kinh doanh bất động sản được gia hạn nộp thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 6/2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2025.

    Chậm nộp tờ khai thuế GTGT sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

    (1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

    (2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

    (3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

    (4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

    - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

    - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

    - Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

    (5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019

    (6) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

    - Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

    Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi
    saved-content
    unsaved-content
    141