Có thể hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng nếu người tặng đổi ý không?

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho đất là gì? Có thể hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng nếu người tặng đổi ý không?

Nội dung chính

    Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho đất là gì?

    Căn cứ Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 459. Tặng cho bất động sản
    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Mà tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    [...]
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    [...]

    Như vậy, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho đất là:

    * Điều kiện cần:

    - Phải được lập thành văn bản và công chứng hoặc chứng thực, theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 (phát sinh hiệu lực thi hành đối với các bên).

    * Điều kiện đủ:

    - Phải được đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, vì quyền sử dụng đất là tài sản phải đăng ký;

    - Hợp đồng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho tại Văn phòng đăng ký đất đai (căn cứ khoản 2 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015).

    Có thể hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng nếu người tặng đổi ý không?

    Căn cứ Điều 6 Luật Công chứng 2024 quy định:

    Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
    1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
    2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
    3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    Như vậy, theo những quy định trên thì hợp đồng tặng cho nhà ở nếu đã công chứng thì được coi là đã có hiệu lực nên buộc phải thực hiện hợp đồng tặng cho.

    Nghĩa là, nếu người tặng đổi ý thì cũng không thể đơn phương hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng. Việc hủy bỏ cần đến sự thỏa thuận của hai bên nếu là hợp đồng tặng cho đất không có điều kiện.

    Còn với hợp đồng tặng cho đất có điều kiện (quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015), có thể hủy hợp đồng tặng cho đất trong trường hợp bên nhận tặng cho chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 1 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
    1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
    [...]

    Tóm lại, việc hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng sẽ không thể chỉ dựa vào sự đổi ý chủ quan của bên tặng.

    Có thể hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng nếu người tặng đổi ý không?

    Có thể hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng nếu người tặng đổi ý không? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào không được phép nhận tặng cho đất?

    Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được nhận tặng cho đất bao gồm:

    - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Việt Anh
    saved-content
    unsaved-content
    10