Có được bồi thường về đất khi đất chiếm của cá nhân khác bị Nhà nước thu hồi đất không?

Điều kiện để cá nhân được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất là gì? Đất chiếm của cá nhân khác có được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi không?

Nội dung chính

    Điều kiện để cá nhân được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất là gì?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm là đối tượng được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất.

    Theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện để cá nhân được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    [...]
    2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
    d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
    đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Cá nhân không thuê đất trả tiền hằng năm sẽ được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi nếu có một trong các điều kiện sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ hoặc sổ hồng).

    - Có quyết định giao, cho thuê hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan có thẩm quyền.

    - Có giấy tờ về quyền sử dụng đất thuộc loại được dùng để làm căn cứ cấp sổ theo Điều 137 Luật Đất đai.

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp, nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký đất đai.

    - Có văn bản hợp pháp về việc sử dụng đất như:

    + Hợp đồng thế chấp xử lý nợ có thỏa thuận về quyền sử dụng đất,

    + Văn bản trúng đấu giá quyền sử dụng đất và đã nộp đủ tiền.

    Ngoài ra, cá nhân còn được bồi thường nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP gồm:

    - Đang sử dụng đất không có giấy tờ, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 138 Luật Đất đai.

    - Vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014, nhưng đã sử dụng ổn định và thuộc diện được xét cấp sổ theo Điều 139.

    - Được giao đất hoặc mua đất không đúng quy định nhưng đã sử dụng ổn định trước 01/7/2014, hoặc có biên lai nộp tiền nếu được giao đất sai thẩm quyền từ 01/7/2014 đến trước ngày Luật mới có hiệu lực.

    - Có giấy tờ sử dụng đất, nhưng loại đất ghi trong giấy khác với hiện trạng hoặc phân loại pháp luật hiện hành, thì được bồi thường theo loại đất sau khi xác định lại.

    - Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp ổn định trước 01/7/2004, dù không đủ điều kiện cấp sổ vẫn được xem xét bồi thường.

    Đất chiếm của cá nhân khác có được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi không?

    Căn quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024:

    Điều 139. Giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
    [...]
    3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
    a) Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
    b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
    [...]

    Theo đó, hành vi chiếm đất của cá nhân khác không thuộc khoản 1 Điều 139 Luật Đất đai là chiếm đất hành lang bảo vệ an toàn công trình, lấn chiếm lòng, lề đường,... và khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 là chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường nên sẽ thuộc vào khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024.

    Theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 9. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:
    1. Trường hợp thửa đất có nhà ở nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.
    2. Trường hợp thửa đất có nhà ở nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương.
    3. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích đất đã làm nhà ở lớn hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bồi thường diện tích đất theo diện tích thực tế bị thu hồi đã làm nhà ở.
    4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai do lấn đất, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước không bồi thường về đất.

    Điều kiện tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 5. Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai
    [...]
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai.
    [...]

    Như vậy, với đất chiếm của cá nhân khác, nếu hành vi chiếm đất xảy ra trước ngày 01/7/2014, đã sử dụng ổn định, và phù hợp với quy hoạch, thì vẫn có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo Điều 139 Luật Đất đai 2024 và Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

    Ngược lại, nếu hành vi chiếm đất xảy ra từ ngày 01/7/2014 trở về sau, thì không được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất.

    Có được bồi thường về đất khi đất chiếm của cá nhân khác bị Nhà nước thu hồi đất không?

    Có được bồi thường về đất khi đất chiếm của cá nhân khác bị Nhà nước thu hồi đất không? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp khác không được bồi thường về đất là gì?

    Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2024, các trường hợp không được bồi thường về đất gồm:

    - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.

    - Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.

    - Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.

    - Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Việt Anh
    saved-content
    unsaved-content
    1