Chủ nhà có được tăng giá thuê phòng trọ Quận 6 mà không báo trước hay không?
Nội dung chính
Chủ nhà có được tăng giá thuê phòng trọ Quận 6 mà không báo trước hay không?
Căn cứ theo Điều 473 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 473. Giá thuê
1. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 170 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 170. Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở
1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà ở theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
2. Trường hợp bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở trở xuống. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý.
Như vậy, chủ nhà không thể tự ý tăng giá thuê phòng trọ mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của người thuê. Việc tăng giá chỉ được phép khi có sự cải tạo nhà ở và người thuê chấp thuận hoặc có sự thỏa thuận thống nhất của các bên. Nếu không đáp ứng đủ điều kiện trên, hành vi tăng giá đơn phương là trái pháp luật.
>> Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Quận 6 Mới nhất Tháng 8/2025

Chủ nhà có được tăng giá thuê phòng trọ Quận 6 mà không báo trước hay không? (Hình từ Internet)
Có được đặt cọc giữ phòng trọ Quận 6 qua chuyển khoản mà không cần ký hợp đồng không?
Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, có quy định về đặt cọc như sau:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định nêu trên thì việc đặt cọc không bắt buộc phải lập thành hợp đồng. Việc đặt cọc không bắt buộc các bên phải có công chức, chứng thực.
Do đó, khi hợp đồng đặt cọc đã đáp ứng các điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch, mục đích và nội dung giao dịch thì hợp đồng đặt cọc có hiệu lực. Thỏa thuận miệng vẫn được phép, nhưng khi xảy ra tranh chấp thì phải chứng minh được.
Như vậy, hoàn toàn có thể chuyển khoản để giữ phòng trọ Quận 6 mà không cần ký hợp đồng đặt cọc bằng văn bản. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình và tránh rủi ro, nên có thỏa thuận rõ ràng bằng văn bản hoặc ít nhất là bằng tin nhắn, email có nội dung xác nhận việc đặt cọc và điều kiện kèm theo.
Đặt cọc giữ phòng trọ Quận 6 bằng giấy viết tay có hiệu lực không?
Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định việc đặt cọc là một hình thức bảo đảm để các bên giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Cụ thể:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó pháp luật hiện hành không bắt buộc hợp đồng đặt cọc phải lập thành văn bản, do đó, việc đặt cọc có thể được thực hiện:
- Bằng lời nói;
- Bằng hành vi thực tế;
- Hoặc bằng văn bản, bao gồm cả giấy viết tay hoặc phương tiện điện tử.
Với điều kiện nội dung của thỏa thuận đáp ứng đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Pháp luật không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đặt cọc, trừ khi các bên có thỏa thuận hoặc giao dịch đặt cọc gắn với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà pháp luật yêu cầu công chứng/chứng thực.
Như vậy, giấy viết tay đặt cọc giữ phòng trọ Quận 6 hoàn toàn có giá trị pháp lý, miễn là:
- Nội dung rõ ràng;
- Các bên tự nguyện;
- Và đáp ứng các điều kiện của một giao dịch dân sự hợp pháp.
Trong trường hợp giá trị giao dịch lớn, để đảm bảo quyền lợi, các bên nên cân nhắc lập văn bản có chữ ký xác nhận đầy đủ, thậm chí công chứng nếu cần.
Việc đặt giữ phòng trọ Quận 6 bằng giấy viết tay vẫn có giá trị pháp lý nếu nội dung thỏa thuận rõ ràng, các bên tự nguyện và đáp ứng đủ điều kiện của giao dịch dân sự hợp pháp. Tuy nhiên, nếu giá trị giao dịch lớn hoặc tiềm ẩn rủi ro, các bên nên lập văn bản có chữ ký xác nhận rõ ràng, thậm chí xem xét công chứng để bảo đảm quyền lợi trong trường hợp phát sinh tranh chấp.