Căn hộ Park 12 Times City là nhà ở duy nhất của vợ chồng thì chồng có được đơn phương bán không?

Có được tự mình bán căn hộ Park 12 Times City là nhà ở duy nhất của vợ chồng? Căn hộ Park 12 Times City là tài sản chung thì phải được sử dụng dựa trên những nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Căn hộ Park 12 Times City là nhà ở duy nhất của vợ chồng thì chồng có được đơn phương bán không?

    Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng như sau:

    Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
    Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

    Theo đó, nếu căn hộ Park 12 Times City là nhà ở duy nhất của vợ chồng, thì người chồng không được đơn phương thực hiện bán căn hộ mà không có sự thỏa thuận của vợ. 

    Trừ trường hợp căn hộ Park 12 Times City là tài sản riêng của chồng thì chồng có quyền đơn phương bán căn hộ mà không cần xin ý kiến của vợ, tuy nhiên phải bảo đảm chỗ ở cho cả hai vợ chồng sau khi bán căn hộ.

    Do đó, để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của cả hai bên, cần có có sự đồng thuận bằng văn bản của cả vợ và chồng khi có nhu cầu bán căn hộ Park 12 Times City. Trường hợp căn hộ là tài sản riêng của người chồng, thì chồng cũng phải có trách nhiệm đảm bảo chỗ ở mới sau khi bán căn hộ Park 12 Times City.

    Nếu căn hộ Park 12 Times City là nhà ở duy nhất của vợ chồng thì chồng có được đơn phương mua bán?

    Nếu căn hộ Park 12 Times City là nhà ở duy nhất của vợ chồng thì chồng có được đơn phương bán không? (Hình từ Internet)

    Căn hộ Park 12 Times City là quà tặng từ ba mẹ chồng khi kết hôn thì được coi là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

    Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Như vậy, nếu căn hộ Park 12 Times City là quà tặng từ ba mẹ chồng khi kết hôn, thì việc xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng phụ thuộc vào ý chí của người tặng và cách thức thể hiện trong quá trình tặng cho.

    Trường hợp ba mẹ chồng tặng cho căn hộ Park 12 Times City cho cả hai vợ chồng, hoặc không thể hiện rõ việc tặng riêng cho con trai, thì căn hộ được xem là tài sản chung của vợ chồng.

    Ngược lại, nếu có văn bản hoặc chứng cứ rõ ràng thể hiện việc tặng cho căn hộ Park 12 Times City riêng cho người chồng, thì căn hộ sẽ được xác định là tài sản riêng của người chồng, nhưng vẫn phải bảo đảm quyền có nơi ở cho cả hai vợ chồng theo quy định pháp luật.

    Trong thực tiễn, nếu không có căn cứ rõ ràng để chứng minh đó là tài sản riêng, thì căn hộ sẽ mặc nhiên được xem tài sản chung của vợ chồng và được pháp luật bảo vệ như một khối tài sản chung hợp nhất.

    Căn hộ Park 12 Times City là tài sản chung thì phải được sử dụng dựa trên những nguyên tắc nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

    [1] Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

    [2] Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    [3] Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương

    Mua bán Nhà riêng tại Quận Hoàng Mai

    Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Quận Hoàng Mai
    saved-content
    unsaved-content
    1