Thế nào là đô thị loại 2? Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 có mấy đô thị loại 2?

Phân loại đô thị loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí nào? Thế nào là đô thị loại 2? Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 có mấy đô thị loại 2?

Nội dung chính

    Thế nào là đô thị loại 2?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009 có định nghĩa đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp

    Đô thị là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009 được sửa đổi bởi Điều 140 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định tiêu chí phân loại đô thị loại 2 như sau:

    Điều 4. Phân loại đô thị
    1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
    a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
    b) Quy mô dân số;
    c) Mật độ dân số;
    d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
    đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định như sau:

    Điều 5. Đô thị loại II
    1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
    a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;
    b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
    2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
    3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
    4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
    5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    Như vậy, đô thị loại 2 là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ

    Đô thị loại 2 là trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh và đáp ứng các điều kiện về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng nêu trên.

    Thế nào là đô thị loại 2? Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 có mấy đô thị loại 2?

    Thế nào là đô thị loại 2? Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 có mấy đô thị loại 2? (Hình từ internet)

    Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 có mấy đô thị loại 2?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 quy định như sau:

    Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính sau đây:
    ...
    3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị
    a) Mức tăng trưởng dân số đô thị:
    Năm 2015, dự báo dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm 38% dân số đô thị cả nước; năm 2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số đô thị cả nước; năm 2025, dân số đô thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số đô thị cả nước.
    b) Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị:
    - Năm 2015, tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870 đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị.
    - Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, còn lại là các đô thị loại V.
    c) Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị:
    Năm 2015, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 335.000 ha, chiếm 1,06% diện tích tự nhiên cả nước, chỉ tiêu trung bình 95 m2/người; năm 2020, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 400.000 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 90 m2/người; năm 2025, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 450.000 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 85 m2/người.
    ...

    Theo đó, Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 sẽ có khoảng 1000 đô thị trên cả nước, trong đó có 20 đô thị loại 2.

    Ai tổ chức lập đề án phân loại đô thị loại 2?

    Người, tổ chức tổ chức lập đề án phân loại đô thị loại 2 được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 như sau:

    Điều 12. Lập, thẩm định đề án phân loại đô thị
    ...
    2. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị được quy định như sau:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;
    b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;
    c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại V trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định.
    ...
    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị loại 2 trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định.
    saved-content
    unsaved-content
    436