Các thuật ngữ bất động sản về loại hình giao dịch

Các thuật ngữ giao dịch bất động sản giúp hiểu rõ các hình thức mua bán, cho thuê, thế chấp, góp vốn... cùng các yếu tố pháp lý quan trọng để đảm bảo giao dịch an toàn, minh bạch.

Nội dung chính

    Các loại hình giao dịch phổ biến trong bất động sản

    Trong thị trường bất động sản, có nhiều loại hình giao dịch khác nhau, mỗi loại có đặc điểm riêng và yêu cầu pháp lý cụ thể.

    Dưới đây là một số thuật ngữ quan trọng liên quan đến giao dịch bất động sản:

    - Mua bán bất động sản: Đây là hình thức phổ biến nhất, trong đó bên bán chuyển nhượng quyền sở hữu nhà đất cho bên mua thông qua hợp đồng mua bán hợp pháp. Giao dịch này thường đi kèm với thủ tục công chứng, sang tên quyền sử dụng đất, và đóng thuế theo quy định.

    - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Đây là hình thức giao dịch mà người có quyền sử dụng đất (không phải quyền sở hữu) chuyển nhượng quyền đó cho người khác. Việc chuyển nhượng này phải tuân theo các quy định của Luật Đất đai, đặc biệt đối với đất thuộc sở hữu nhà nước hoặc đất nông nghiệp.

    - Cho thuê bất động sản: Đây là giao dịch giữa chủ sở hữu và người thuê, theo đó chủ sở hữu cho phép người thuê sử dụng bất động sản trong một khoảng thời gian nhất định với khoản tiền thuê định kỳ. Hợp đồng thuê có thể có thời hạn ngắn (dưới 1 năm) hoặc dài hạn (trên 50 năm đối với đất thương mại, dịch vụ).

    - Thuê mua nhà ở xã hội: Đây là một hình thức giao dịch đặc biệt áp dụng đối với nhà ở xã hội. Người thuê sẽ trả tiền theo từng giai đoạn và sau một khoảng thời gian nhất định có thể sở hữu bất động sản đó nếu đáp ứng đủ điều kiện.

    - Thế chấp bất động sản: Đây là hình thức bảo đảm khoản vay bằng tài sản bất động sản. Người vay thế chấp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở của mình để vay tiền từ ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Nếu không trả nợ đúng hạn, ngân hàng có quyền xử lý tài sản để thu hồi vốn.

    - Hợp tác đầu tư bất động sản: Hai hoặc nhiều bên cùng góp vốn để đầu tư vào một dự án bất động sản, chia sẻ lợi nhuận hoặc sản phẩm sau khi hoàn thành. Hình thức này phổ biến trong phát triển dự án nhà ở, khu đô thị, trung tâm thương mại.

    - Góp vốn bằng bất động sản: Đây là giao dịch mà một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng quyền sở hữu bất động sản để góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc dự án. Điều này giúp huy động vốn mà không cần tiền mặt, đồng thời tạo cơ hội sinh lời từ bất động sản. 

    Các thuật ngữ bất động sản về loại hình giao dịch

    Các thuật ngữ bất động sản về loại hình giao dịch (Hình từ Internet)

    Các thuật ngữ pháp lý liên quan đến giao dịch bất động sản

    Bên cạnh các loại hình giao dịch, trong quá trình thực hiện, các bên cần hiểu rõ một số thuật ngữ pháp lý quan trọng để đảm bảo giao dịch diễn ra hợp pháp và minh bạch

    Dưới đây là một số các thuật ngữ pháp lý liên quan đến giao dịch bất động sản

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng): Đây là chứng thư pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của cá nhân, tổ chức. Sổ đỏ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.

    - Hợp đồng đặt cọc: Đây là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán, trong đó bên mua đặt cọc một khoản tiền để cam kết thực hiện giao dịch. Nếu bên mua không thực hiện giao dịch, số tiền cọc có thể bị mất, còn nếu bên bán không thực hiện thì phải bồi thường gấp đôi số tiền cọc.

    - Hợp đồng mua bán nhà đất: Đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất trong giao dịch bất động sản, ghi nhận sự chuyển nhượng quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua. Hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật để có giá trị pháp lý.

    - Công chứng hợp đồng: Để đảm bảo tính hợp pháp, các giao dịch mua bán, chuyển nhượng bất động sản phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND có thẩm quyền. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính pháp lý của giao dịch trước khi xác nhận hợp đồng.

    - Thuế, phí trong giao dịch bất động sản: Các giao dịch bất động sản thường chịu một số loại thuế và phí như thuế thu nhập cá nhân (2% giá trị chuyển nhượng), lệ phí trước bạ (0,5% giá trị bất động sản), phí công chứng, phí môi giới, phí thẩm định hồ sơ.

    - Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Trong một số trường hợp, người sử dụng đất có thể xin phép cơ quan nhà nước để chuyển đổi mục đích sử dụng đất (ví dụ từ đất nông nghiệp sang đất ở). Việc này cần được phê duyệt và có thể phát sinh nghĩa vụ tài chính bổ sung.

    - Quy hoạch sử dụng đất: Đây là kế hoạch do cơ quan nhà nước ban hành để xác định mục đích sử dụng đất của từng khu vực trong tương lai. Người tham gia giao dịch bất động sản cần kiểm tra quy hoạch để tránh mua phải đất nằm trong diện giải tỏa hoặc không phù hợp với nhu cầu sử dụng.

    Nắm vững các thuật ngữ này sẽ giúp nhà đầu tư, người mua và người bán bất động sản thực hiện giao dịch một cách an toàn, hiệu quả và tránh các rủi ro pháp lý.

    Quy định về đăng ký hoạt động sàn giao dịch bất động sản

    Điều 14 Nghị định 96/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản quy đinh về đăng ký hoạt động sàn giao dịch bất động sản như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có trụ sở chính của sàn giao dịch bất động sản (nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến) để được cấp giấy phép hoạt động.

    (2) Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm:

    - Đơn đăng ký hoạt động của sàn giao dịch bất động sản (theo mẫu tại Phụ lục XVII);

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản;

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đối với trụ sở sàn giao dịch bất động sản;

    - Bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;

    - Danh sách các môi giới bất động sản đã được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

    (3) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy phép hoạt động cho sàn giao dịch bất động sản (theo mẫu tại Phụ lục XVIII); trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi cấp Giấy phép hoạt động, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh báo cáo về Bộ Xây dựng để đưa thông tin của sàn giao dịch bất động sản lên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Thông tin của sàn giao dịch bất động sản gồm: Tên sàn giao dịch bất động sản; tên doanh nghiệp thành lập sàn giao dịch bất động sản; họ tên của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; địa chỉ và số điện thoại liên hệ của sàn giao dịch bất động sản.

    Trường hợp có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, sàn giao dịch bất động sản phải có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi sàn giao dịch bất động sản đăng ký thành lập và hoạt động để được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh báo cáo về Bộ Xây dựng để quản lý và đăng tải thông tin.

    saved-content
    unsaved-content
    262