Dự kiến TPHCM chuyển thẩm quyền chứng thực từ UBND cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng
Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Dự kiến TPHCM chuyển thẩm quyền chứng thực từ UBND cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng
UBND TPHCM đã có dự thảo Quyết định về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Cụ thể, dự kiến TPHCM chuyển thẩm quyền chứng thực từ UBND cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng như sau:
Chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch quy định tại điểm d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 280/2025/NĐ-CP từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; trừ năm mươi sáu (56) địa bàn cấp xã sau đây không thực hiện chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch vì chưa có tổ chức hành nghề công chứng:
- Hai mươi sáu (26) địa bàn phường: Bình Phú, Tân Thuận, Phú Thuận, Bình Đông, Diên Hồng, Bình Thới, Trung Mỹ Tây, Bình Tân, Tân Tạo, Gia Định, Bình Quới, An Nhơn, An Hội Đông, Thông Tây Hội, An Hội Tây, Bảy Hiền, Tây Thạnh, Tân Phú, Tam Bình, Linh Xuân, Long Bình, Long Phước, Chánh Hiệp, Chánh Phú Hòa, Long Hương, Tân Hải.
- Hai mươi chín (29) địa bàn xã: Vĩnh Lộc, Bình Lợi, Bình Chánh, Hưng Long, An Thới Đông, Thái Mỹ, An Nhơn Tây, Nhu n Đức, Bình Mỹ, Xuân Thới Sơn, Hiệp Phước, Thường Tân, Phước Thành, An Long, Trừ Văn Thố, Long Hòa, Minh Thạnh, Phước Hải, Nghĩa Thành, Kim Long, Châu Đức, Bình Giã, Xuân Sơn, Xuyên Mộc, Bàu Lâm, Bình Châu, Hòa Hiệp, Long Sơn, Thạnh An.
- Địa bàn đặc khu Côn Đảo
Xem toàn văn dự thảo Quyết định về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại đây

Dự kiến TPHCM chuyển thẩm quyền chứng thực từ UBND cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng (Hình từ Internet)
Có phải công chứng khi mua bán nhà đất tại TPHCM không?
Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục 4 của Thông báo 171/TB-VPCP năm 2025 có nêu cụ thể như sau:
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Giao Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
[...]
c) Khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 14/03/2025 về đẩy mạnh triển khai Đề án 06 theo tiến độ đã được giao; các bộ, ngành chủ quản hoàn thành các cơ sở dữ liệu về: Đất đai, xây dựng, bảo hiểm, tài chính, doanh nghiệp, lao động việc làm, y tế, giáo dục; kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoàn thành trong tháng 6/2025.
d) Khẩn trương triển khai đầy đủ các nhiệm vụ đã được giao tại Thông báo số 56/TB-VPCP ngày 23/02/2025 của Văn phòng Chính phủ về kết luận Phiên họp tổng kết hoạt động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số và Đề án 06 năm 2024, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2025, trong đó tập trung vào các nội dung sau: 100% sân bay, bến cảng, cửa khẩu ứng dụng công nghệ sinh trắc học trên nền tảng VneID, hoàn thành trong Quý II/2025; hoàn thành số hóa dữ liệu hộ tịch, dữ liệu đất đai, các dữ liệu khác, tái sử dụng dữ liệu, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo thẩm quyền, hoàn thành trong Quý II/2025; đẩy nhanh tiến trình xây dựng Chính phủ không giấy tờ, yêu cầu tất cả lãnh đạo, cán bộ, công chức các bộ, ngành, địa phương các cấp phải xử lý hồ sơ công việc toàn trình trên môi trường mạng và sử dụng chữ ký số để giải quyết công việc, hoàn thành trước ngày 30/6/2025.
đ) Cắt giảm thành phần hồ sơ đối với các thủ tục hành chính có thông tin giấy tờ đã tích hợp trên tài khoản định danh điện tử, hoàn thành trong Quý II/2025; đẩy mạnh cung cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn với sắp xếp đơn vị hành chính; tái cấu trúc, số hóa quy trình nghiệp vụ, hồ sơ tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tái sử dụng 100% dữ liệu đã số hóa để cắt giảm tối đa thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.
e) Hợp nhất và nâng cấp các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, không làm gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, hoàn thành trong tháng 4/2025; điều chỉnh quy trình nghiệp vụ, cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử tương đương với giấy tờ truyền thống khi thực hiện các thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng, hoàn thành trong tháng 4/2025.
[...]
Theo đó, cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử tương đương với giấy tờ truyền thống khi thực hiện các thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng, hoàn thành trong tháng 4/2025.
Hiện nay, hoạt động công chứng bao gồm cả công chứng và chứng thực. Chứng thực khác với công chứng, do đó việc không yêu cầu nộp giấy tờ chứng thực vì đã tích hợp trên VNeID không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoạt động công chứng, đặc biệt là với các loại hợp đồng, giao dịch liên quan tới tài sản lớn như nhà đất, xe cộ…
Như vậy, khi mua bán nhà đất tại TPHCM vẫn phải thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định.
Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
Theo đó, mức thu như sau:
STT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
