TP Hạ Long sẽ có thêm hơn 1.300 căn nhà ở xã hội trong giai đoạn 2025 2027
Nội dung chính
TP Hạ Long sẽ có thêm hơn 1.300 căn nhà ở xã hội trong giai đoạn 2025 2027
UBND tỉnh Quảng Ninh đã chấp thuận chủ trương đầu tư hai dự án nhà ở xã hội, do đó, tại TP Hạ Long sẽ có thêm hơn 1.300 căn nhà ở xã hội. cụ thể như sau:
1. Dự án khu nhà ở xã hội tại ô đất OXH-01
Dự án đầu tiên được triển khai tại ô đất OXH-01, thuộc khu đô thị nằm trên địa bàn các phường Cao Thắng, Hà Khánh và Hà Lầm.
Tổng diện tích quy hoạch hơn 1,5 ha, bao gồm một tòa chung cư cao 19 tầng, với hai tầng khối đế, 17 tầng khối tháp và tum kỹ thuật. Diện tích sàn xây dựng gần 83.000 m², dự kiến cung cấp khoảng 850 căn hộ chung cư để bán, cho thuê mua và cho thuê. Dự án hướng đến việc đáp ứng nhu cầu nhà ở cho khoảng 3.400 cư dân.
Dự án sẽ được tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và dự kiến triển khai từ quý IV/2025 đến quý III/2027.
2. Dự án khu nhà ở xã hội tại quỹ đất 20% thuộc nhóm nhà ở phía Tây Bắc
Dự án thứ hai nằm trên quỹ đất 20% thuộc nhóm nhà ở phía Tây Bắc, dọc theo đường Trần Thái Tông, phường Cao Xanh.
Với diện tích khoảng 4.200 m², dự án sẽ phát triển hai tòa nhà cao từ 10 đến 20 tầng, cung cấp 300 căn hộ, phục vụ nhu cầu ở cho 900 người.
Dự kiến dự án khu nhà ở xã hội tại quỹ đất 20% thuộc nhóm nhà ở phía Tây Bắc đi vào vận hành trong năm 2027.
*Trên đây là thông tin "TP Hạ Long sẽ có thêm hơn 1.300 căn nhà ở xã hội trong giai đoạn 2025 2027".
TP Hạ Long sẽ có thêm hơn 1.300 căn nhà ở xã hội trong giai đoạn 2025 2027 (Hình từ Internet)
Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để mua nhà ở xã hội năm 2025
Theo điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD các mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để mua nhà ở xã hội năm 2025 như sau:
| Hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 | |||
| 1 | Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội | Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP. | |
| 2 | Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội: | ||
| Đối với các đối tượng 5, 6, 7, 8 Mục 1 | Mẫu số 04 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD | ||
| Đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị nhưng không có hợp đồng lao động. | Mẫu số 05 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD | ||
| Đối với các đối tượng 2, 3, 4 Mục 1 | Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo. | ||
| Lưu ý: Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập. | |||
| 3 | Giấy tờ chứng minh đối tượng được mua nhà ở xã hội: | ||
| Đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở | Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020. | ||
| Đối với đối tượng 2, 3, 4 Mục 1 | Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo. | ||
| Đối với đối tượng 5, 6, 8, 9, 10, 11 Mục 1 | Mẫu số 01 tại Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD | ||
| Đối với đối tượng 7 Mục 1 | Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. | ||
| 4 | Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua nhà ở xã hội: | ||
| Đối với trường hợp chưa có nhà ở | Mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD | ||
| Đối với trường hợp có nhà ở | Mẫu số 03 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD | ||
| Lưu ý: Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I. | |||
Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
Căn cứ Điều 88 Luật Nhà ở 2023 nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:
- Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở có sẵn. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi bán, cho thuê mua nhà ở không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai và không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.
- Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
+ Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;
+ Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
+ Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.
- Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
+ Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
+ Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;
+ Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023.
- Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Nhà ở 2023.
- Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
- Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
- Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở 2023.
- Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023 về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 Luật Nhà ở 2023; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.
