Tầng tum và tầng áp mái có điểm gì khác nhau? Xây nhà nên xây tầng tum hay tầng áp mái?

Tầng tum và tầng áp mái đều nằm ở vị trí cao nhất của ngôi nhà. Vậy tầng tum và tầng áp mái có điểm gì khác nhau? Xây nhà nên xây tầng tum hay tầng áp mái?

Nội dung chính

    Tầng tum và tầng áp mái có điểm gì khác nhau?

    Tầng tum và tầng áp mái đều nằm ở vị trí cao nhất của ngôi nhà, nhưng chúng có những đặc điểm và chức năng khác nhau. Dưới đây là bảng so sánh chi tiết:​

    Tiêu chí

    Tầng tum

    Tầng áp mái

    Vị trí

    Nằm trên cùng của ngôi nhà, thường là một phần nhỏ trên mái.

    (điểm h khoản 2 Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD)

    Nằm trong không gian của mái dốc, toàn bộ hoặc một phần mặt đứng được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp.

    (điểm g khoản 2 Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD)

    Cấu trúc

    Có mái bằng, tường đứng, thiết kế như một tầng riêng biệt nhưng diện tích nhỏ hơn.

    Không gian dưới mái dốc, tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m.

    Diện tích

    Tầng tum không tính vào số tầng cao của công trình khi sàn mái tum có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái.

    (khoản 4 Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD)

    Không có quy định cụ thể về diện tích, nhưng thường nhỏ hơn và phụ thuộc vào thiết kế mái dốc.

    Chiều cao

    Thường từ 2m đến 3m, tùy theo quy định địa phương và mục đích sử dụng.

    Chiều cao tối thiểu từ 2,2m đến 2,6m để đảm bảo không gian sử dụng thoải mái.

    Công năng sử dụng

    Thường dùng làm phòng thờ, phòng giặt, kho chứa hoặc không gian kỹ thuật.

    Thường tận dụng làm kho chứa, phòng ngủ nhỏ, phòng làm việc hoặc không gian sinh hoạt phụ.

    Tóm lại, tầng tum và tầng áp mái đều có ưu điểm riêng, lựa chọn loại nào phù hợp còn tùy thuộc vào thiết kế, mục đích sử dụng và khả năng tài chính của gia chủ.

    Tầng tum và tầng áp mái có điểm gì khác nhau? Xây nhà nên xây tầng tum hay tầng áp mái?

    Tầng tum và tầng áp mái có điểm gì khác nhau? Xây nhà nên xây tầng tum hay tầng áp mái? (Hình từ Internet)

    Xây nhà nên xây tầng tum hay tầng áp mái?

    Khi quyết định xây nhà nên xây tầng tum hay tầng áp mái, cần cân nhắc các yếu tố sau:​

    - Đối với ưu điểm của Tầng tum:

    + Tạo thêm không gian sử dụng như phòng thờ, phòng giặt hoặc kho chứa.

    + Dễ dàng thiết kế và thi công, không bị ảnh hưởng bởi mái dốc.

    + Không gian thoáng đãng, dễ bố trí nội thất.​

    - Bên cạnh đó tầng tum có những nhược điểm như:

    + Chi phí xây dựng cao hơn do cần xây dựng tường và mái riêng biệt.

    + Có thể bị tính vào số tầng nếu vượt quá diện tích cho phép.​

    - Tầng áp mái có ưu điểm gồm:

    + Tận dụng không gian dưới mái dốc, tiết kiệm chi phí xây dựng.

    + Tạo không gian sống độc đáo và ấm cúng.

    + Không bị tính vào số tầng, phù hợp với quy định xây dựng tại nhiều địa phương.​

    - Xây tầng áp mái có những nhược điểm như:

    + Không gian hạn chế do mái dốc, khó khăn trong việc bố trí nội thất.

    + Có thể bị nóng vào mùa hè nếu không cách nhiệt tốt.

    + Chiều cao trần thấp, không phù hợp với một số mục đích sử dụng.​

    Như vậy, nếu cần thêm không gian sử dụng với thiết kế linh hoạt và không bị hạn chế bởi mái dốc, tầng tum là lựa chọn phù hợp. Tuy nhiên, nếu muốn tiết kiệm chi phí và tận dụng không gian dưới mái dốc, tầng áp mái là một giải pháp hợp lý.

    Để trả lời việc xây nhà nên xây tầng tum hay tầng áp mái thì hãy cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng, ngân sách và quy định xây dựng tại địa phương để đưa ra quyết định phù hợp nhất cho ngôi nhà.

    Các trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024) quy định những trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

    (1) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

    (2) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

    (3) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

    (4) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

    (5) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

    (6) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (7) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

    (8) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

    (9) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

    Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án

    (10) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    (11) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

    saved-content
    unsaved-content
    316