Nhà cấp 3 là gì? Cách xác định diện tích nhà cấp 3 không có giấy tờ ở đô thị khi làm thủ tục cấp sổ hồng
Nội dung chính
Nhà cấp 3 là gì?
Căn cứ theo Bảng 2 Phụ lục 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD về tiêu chí phân cấp công trình xây dựng nhà và kết cấu dạng nhà như sau:
Loại kết cấu | Tiêu chí phân cấp | Cấp công trình | ||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | ||
Cấp công trình của nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác được xác định theo quy mô kết cấu này. Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III. | Chiều cao (m) | >200 | > 75 ÷ 200 | > 28 ÷ 75 | > 6 ÷ 28 | ≤ 6 |
Số tầng cao | > 50 | 25 ÷ 50 | 8 ÷ 24 | 2 ÷ 7 | 1 | |
Tổng diện tích sàn (nghìn m2) | > 30 | > 10 ÷ 30 | 1 ÷ 10 | < 1 |
Như vậy, có thể hiểu nhà cấp 3 (III) là một dạng nhà ở riêng lẻ lược xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp đáp ứng các tiêu chí về chiều cao, số tầng, diện tích sàn,...theo quy định.
Về cơ bản, nhà cấp 3 có chiều cao từ 6m đến 28m, tương đương 2 - 7 tầng hoặc diện tích sàn từ 1.000 - 10.000 m2. Nhà cấp 3 (III) phù hợp với nhà phố thấp tầng, trường học, bệnh viện hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhà cấp 3 là gì? Cách xác định diện tích nhà cấp 3 không có giấy tờ ở đô thị khi làm thủ tục cấp sổ hồng (Hình từ Internet)
Đặc điểm nhận biết nhà cấp 3
Dưới đây là một số đặc điểm nhận biết nhà cấp 3:
- Về đặc điểm bên ngoài: Nhà có quy mô thấp từ 2 - 7 tầng không tính tầng mái và tầng tum và có chiều cao trung bình, diện tích nhà vừa phải.
- Về đặc điểm kết cấu: Khung chịu lực được làm từ khung bê tông cốt thép hoặc gạch.
- Về hệ thống móng: Thường là móng đơn, móng băng (không quá sâu, tải trọng vừa). Nếu có tầng hầm thì chỉ có 1 hầm với độ sâu dưới 6m.
- Về công năng sử dụng: Nhà cấp 3 thường được thấy tại các nhà ở dân dụng, chung cư thấp tầng, trường học, trạm y tế, trụ sở UBND xã/phường nhỏ,...
Cách xác định diện tích nhà cấp 3 được cấp đỏ tại đô thị trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 138 Luật Đất đai 2024, nhà cấp 3 tại đô thị sẽ được cấp sổ hồng nếu đất không vi phạm pháp luật và không nằm trong trường hợp được giao sai thẩm quyền.
Sau khi thỏa mãn những điều kiện nêu trên, diện tích thửa đất được cấp sổ hồng được xem xét tùy thuộc theo những trường hợp sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp
- Trường hợp 1: Nếu diện tích thửa đất có nhà ở cấp 3 sử dụng vào phục vụ đời sống bằng/lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì căn cứ theo điều kiện, tập quán tại địa phương quy định về hạn mức được công nhận thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất;
Trong trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở cấp 3 lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở cấp 3 đó người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại thời điểm này.
- Trường hợp 2: Nếu diện tích thửa đất có nhà ở cấp 3 sử dụng vào phục vụ đời sống nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định thì căn cứ theo điều kiện, tập quán tại địa phương quy định về hạn mức được công nhận thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Trường hợp 3: Nếu thửa đất có có nhà ở cấp 3 sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
(2) Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp
- Trường hợp 1: Nếu diện tích thửa đất có nhà ở cấp 3 sử dụng vào phục vụ đời sống bằng/lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì căn cứ theo điều kiện, tập quán tại địa phương quy định về hạn mức được công nhận thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất;
Trong trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở cấp 3 lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở cấp 3 đó người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại thời điểm này.
- Trường hợp 2: Nếu diện tích thửa đất có nhà ở cấp 3 sử dụng vào phục vụ đời sống nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định thì căn cứ theo điều kiện, tập quán tại địa phương quy định về hạn mức được công nhận thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Trường hợp 3: Nếu thửa đất có có nhà ở cấp 3 sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất tương tự trường hợp 3 của mục (1).
(3) Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp
- Trường hợp 1: Nếu diện tích thửa đất có nhà ở cấp 3 sử dụng vào phục vụ đời sống bằng/lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn/đô thị được công nhận thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;
Trong trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở cấp 3 lớn hơn hạn mức giao đất ở thì được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở cấp 3 đó.
- Trường hợp 2: Nếu diện tích thửa đất có nhà ở cấp 3 sử dụng vào phục vụ đời sống nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn/đô thị được công nhận thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó.
- Trường hợp 3: Nếu thửa đất có có nhà ở cấp 3 sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất tương tự trường hợp 3 mục (1).
(4) Trong trường hợp có nhiều hộ gia đình/cá nhân sử dụng chung 1 thửa đất có xây nhà ở cấp 3 thì được diện tích thử đất được công nhận bằng cách cộng dồn hạn mức đất của từng hộ gia đình, cá nhân đó lại với nhau.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các mục (1) (2) (3) đối với từng thửa đất đó.
* Lưu ý:
- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi xác định theo trường hợp 1 và 3 thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
- Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không sử dụng để ở thì được công nhận tương tự theo trường hợp 3 mục này;
- Trường hợp hiện trạng sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định trường hợp này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.