Nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng? Ưu nhược điểm từng kiểu nhà bạn nên biết

Để đưa ra quyết định hợp lý rằng nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng, hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về ưu và nhược điểm của hai loại hình nhà ở phổ biến này.

Nội dung chính

    Nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng? Tiêu chí chọn lựa phù hợp

    Khi đứng trước bài toán thiết kế tổ ấm, không ít gia chủ phân vân nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng để vừa phù hợp với ngân sách, vừa đảm bảo công năng sử dụng.

    Thực tế, mỗi lựa chọn đều có ưu - nhược điểm riêng và sẽ phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Dưới đây là 3 tiêu chí quan trọng giúp bạn đưa ra quyết định chính xác hơn.

    (1) Xét theo diện tích đất

    Diện tích là yếu tố đầu tiên cần cân nhắc khi lựa chọn xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng:

    - Nếu mảnh đất đang sở hữu dưới 50m², nhà gác lửng là phương án tối ưu để tận dụng không gian hiệu quả. Kiểu thiết kế này giúp mở rộng diện tích sử dụng mà không phát sinh thêm chi phí lớn cho nền móng hay kết cấu phức tạp.

    - Ngược lại, với quỹ đất rộng từ 60m² trở lên, nhà 2 tầng sẽ phát huy tối đa công năng và giúp bạn phân chia các khu vực sinh hoạt rõ ràng, thuận tiện hơn cho gia đình nhiều thế hệ.

    (2) Xét theo khả năng tài chính

    Cân đối ngân sách là yếu tố không thể bỏ qua khi bạn đang băn khoăn nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng:

    - Với các cặp vợ chồng trẻ, tài chính còn hạn chế, nhà gác lửng là giải pháp hợp lý. Mức đầu tư không quá cao nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ không gian sinh hoạt cơ bản.

    - Trong khi đó, nếu đang có kế hoạch đầu tư cho ngôi nhà lâu dài và sẵn sàng dành khoản ngân sách lớn hơn, nhà 2 tầng mang lại nhiều giá trị sử dụng hơn về lâu dài, đặc biệt là khi gia đình đông người hoặc có nhu cầu mở rộng thêm trong tương lai.

    (3) Xét theo nhu cầu sử dụng

    Cân nhắc đến số lượng thành viên trong gia đình, thói quen sinh hoạt và kế hoạch sử dụng về lâu dài cũng rất quan trọng khi chọn xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng:

    - Nhà gác lửng phù hợp với các gia đình nhỏ, ít người, có nhu cầu sử dụng không quá nhiều phòng chức năng. Không gian gác lửng có thể tận dụng làm phòng ngủ, phòng làm việc hoặc phòng sinh hoạt chung.

    - Nhà 2 tầng lại là lựa chọn thích hợp với các gia đình có nhiều thành viên, đặc biệt nếu cần sự phân chia rõ ràng giữa các không gian sinh hoạt – nghỉ ngơi – làm việc. Với thiết kế hai tầng riêng biệt, nhà sẽ dễ bố trí các khu vực chức năng theo phong cách và nhu cầu riêng.

    Như vậy câu hỏi nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng không có đáp án chung cho tất cả. Sự lựa chọn đúng đắn nhất phụ thuộc vào tổng hòa các yếu tố: Diện tích đất, ngân sách đầu tư, nhu cầu sử dụng và gu thẩm mỹ của từng gia đình.

    Nếu yêu thích không gian nhỏ gọn, tiết kiệm chi phí mà vẫn đầy đủ tiện nghi, nhà gác lửng là lựa chọn đáng cân nhắc. Ngược lại, nếu mong muốn một không gian sống rộng rãi, linh hoạt và đầu tư lâu dài, thì nhà 2 tầng sẽ là phương án phù hợp hơn.

    Nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng? Ưu nhược điểm từng kiểu nhà bạn nên biết

    Nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng? Ưu nhược điểm từng kiểu nhà bạn nên biết (Hình từ Internet)

    So sánh nhà 2 tầng và nhà gác lửng: Ưu nhược điểm từng kiểu nhà bạn nên biết

    Mỗi kiểu nhà đều có những điểm mạnh, điểm yếu riêng, để đưa ra lừa chọn nên xây nhà gác lửng hay nhà 2 tầng việc tìm hiểu kỹ về ưu và nhược điểm của hai loại hình nhà ở nhà 2 tầng và nhà gác lửng là điều cần thiết.

    (1) Nhà gác lửng là gì? Ưu nhược điểm của nhà gác lửng

    Nhà gác lửng là kiểu nhà có thêm một tầng trung gian – gọi là “gác lửng” – nằm giữa tầng trệt và tầng trên (nếu có). Gác lửng thường có diện tích nhỏ hơn mặt sàn chính và không được tính là một tầng độc lập. Kiểu nhà này đặc biệt phù hợp với các căn có diện tích khiêm tốn nhưng vẫn muốn gia tăng không gian sử dụng.

    * Ưu điểm của nhà gác lửng

    - Tối ưu diện tích sử dụng: Với mặt bằng không đổi, việc bổ sung thêm tầng lửng giúp tăng thêm không gian sinh hoạt một cách hiệu quả.

    - Tiết kiệm chi phí xây dựng: Vì không cần hệ móng quá sâu hay hệ kết cấu phức tạp như nhà cao tầng, nhà gác lửng thường có chi phí xây dựng thấp hơn đáng kể.

    - Thi công nhanh chóng: Quy mô nhỏ gọn, đơn giản giúp rút ngắn thời gian hoàn thiện – phù hợp với những ai cần chỗ ở gấp hoặc muốn tiết kiệm thời gian thi công.

    * Nhược điểm của nhà gác lửng

    - Giới hạn về chiều cao: Trần thấp hơn các tầng chính nên đôi khi tạo cảm giác hơi tù túng, đặc biệt nếu không được bố trí ánh sáng hợp lý.

    - Hạn chế về ánh sáng và thông gió: Gác lửng có thể thiếu sáng hoặc kém thoáng nếu không có giếng trời, cửa sổ phụ hoặc thiết kế mở hợp lý.

    - Chưa phù hợp với gia đình đông người: Diện tích tổng thể vẫn khá khiêm tốn, khó đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng nếu nhà có nhiều thành viên.

    (2) Nhà 2 tầng là gì? Ưu nhược điểm của nhà 2 tầng

    Nhà 2 tầng là kiểu thiết kế phổ biến, gồm hai tầng chính – tầng trệt và tầng lầu – mang lại nhiều lựa chọn linh hoạt cho việc bố trí không gian sinh hoạt. Đây cũng là kiểu nhà được ưa chuộng ở nhiều khu vực, từ thành thị đến nông thôn.

    * Ưu điểm của nhà 2 tầng

    - Phân chia không gian rõ ràng: Với hai tầng riêng biệt, bạn dễ dàng sắp xếp khu vực tiếp khách, nấu nướng và nghỉ ngơi tách biệt, giúp ngôi nhà luôn gọn gàng và tiện nghi.

    - Đảm bảo sự riêng tư: Phòng ngủ đặt ở tầng trên giúp tách biệt khỏi không gian sinh hoạt chung, tạo không gian yên tĩnh, phù hợp với các gia đình có nhiều thế hệ cùng sinh sống.

    - Linh hoạt trong thiết kế: Nhà 2 tầng dễ ứng dụng các phong cách kiến trúc đa dạng như hiện đại, tân cổ điển hay tối giản, đáp ứng gu thẩm mỹ cá nhân của gia chủ.

    * Nhược điểm của nhà 2 tầng

    - Chi phí đầu tư cao hơn: Vì cần hệ móng chắc chắn, kết cấu kiên cố, nên tổng chi phí xây dựng – từ vật liệu đến nhân công – sẽ cao hơn so với nhà gác lửng.

    - Thời gian xây dựng dài hơn: Đòi hỏi kỹ thuật thi công cao, nên thời gian hoàn thiện cũng lâu hơn.

    - Bất tiện với người già, trẻ nhỏ: Việc di chuyển bằng cầu thang giữa các tầng có thể gây bất tiện hoặc không an toàn cho người lớn tuổi hoặc trẻ nhỏ.

    Trường hợp nào công trình được miễn giấy phép xây dựng?

    Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020) quy định những trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

    (1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    (2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, văn phòng Chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    (3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014;

    (4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    (5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    (6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

    (8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    Như vậy, các công trình xây dựng nhà ở không thuộc một trong các trường hợp kể trên phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    195