ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 04 tháng 04
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 475/SNV ngày 28/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ cải cách hành chính (Bộ Nội vụ);
- Cơ quan đại diện Bộ Nội vụ tại Đà Nẵng;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(NC), CBTH;
- Lưu: VT, NClmc266.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân
chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động phục vụ nhân dân; bộ máy quản
lý nhà nước tinh gọn hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp, đổi mới cơ chế
hoạt động các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ về tài chính, xã
hội hóa; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng,
đủ về số lượng và cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới.
Trọng tâm cải cách hành chính của tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020 là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất, đạo đức công vụ tốt; cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện chất lượng dịch vụ hành chính công và đẩy mạnh phát triển chính quyền điện
tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước theo hướng phục
vụ người dân và doanh nghiệp. Trong đó quan trọng nhất là đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, đảm bảo giảm thành phần hồ sơ, giảm thời gian xử lý, giảm chi
phí thực hiện; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
theo hướng hiện đại; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm đạo đức công
vụ, kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
nhất là người đứng đầu; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân làm thước đo thành công của cải cách hành chính; nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, nhằm tạo
môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu
tư phát triển, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động của các sở, ban, ngành, UBND các cấp trong công tác tham mưu, hoạch định
chính sách, cụ thể hóa chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm thu hút đầu tư và huy động mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển.
b) Tăng cường công tác xây dựng, thẩm
định, kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. 100% văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành đảm bảo cơ sở pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung,
trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày.
c) Thường xuyên rà soát, công bố công
khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp
và nhà đầu tư về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương; phấn đấu đến năm 2020, 90% các huyện,
thành phố; trên 50% số xã, phường, thị trấn áp dụng mô hình Bộ phận một cửa hiện
đại.
d) Bộ máy cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được kiện toàn theo quy định của Chính phủ, phù hợp
với yêu cầu quản lý đặc thù của tỉnh; có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cơ cấu tổ chức phù hợp; có công nghệ hành chính hiện đại, đảm bảo hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở hoạt động thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả. Sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước và sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên mức 80%.
đ) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp
lý, đạt chuẩn trình độ và năng lực thi hành công vụ theo vị trí việc
làm; 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai cơ cấu công chức,
viên chức theo đúng đề án được phê duyệt; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt
tiêu chuẩn theo chức danh theo quy định.
e) Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả
trong việc phân bổ, sử dụng ngân sách; tập trung nâng cao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước
mở rộng, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ, bảo đảm sử dụng có hiệu quả
Ngân sách nhà nước.
g) Đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính các cấp, từng bước thực hiện chính quyền điện tử, phấn đấu đến
năm 2020: 80% các văn bản, tài liệu chính thức (không mật) trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; 100% văn bản không mật trình
UBND cấp huyện, UBND tỉnh, Bộ, ngành Trung ương dưới dạng điện tử; 20% thủ tục
hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 10% thủ
tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100%
cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử và khai
thác thông tin văn bản điện tử trong công việc.
g) Duy trì cải thiện hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước, phấn đấu đến
năm 2020, hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện
công bố việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 9001:2008.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy
trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng cơ chế huy động các chuyên gia, các nhà khoa học, nhân dân và đối tượng chịu sự
điều chỉnh tham gia vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
đảm bảo văn bản mang tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi.
b) Triển khai kịp thời các cơ chế,
chính sách của Trung ương, chủ trương của Tỉnh ủy; xây dựng và hoàn thiện hệ thống
cơ chế, chính sách, quy định nhằm bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ,
tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu
quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh.
c) Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
trong quản lý điều hành của địa phương.
2. Cải cách thủ tục hành chính
(TTHC)
a) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành hoạt động kiểm soát TTHC như: Ban hành Kế
hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC; Kế hoạch kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC; Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC; Đề án về liên thông thực hiện TTHC trên một số
lĩnh vực; tăng cường kiểm tra hoạt động tiếp nhận và giải quyết TTHC tại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ chức đăng nhập, chỉnh sửa,
bổ sung TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần
thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả
của các TTHC trong phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương; trên cơ
sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết,
nhằm giảm chi phí tuân thủ TTHC và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên định kỳ
tháng, quý, năm; đồng thời tăng cường trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân.
Trong năm 2016, khẩn trương hoàn
thành những nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm
năm 2015.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới
các TTHC theo quy định của pháp luật, đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được
đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ.
d) Thực hiện đầy đủ việc công khai,
minh bạch TTHC trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở cơ quan hành chính, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, Cổng thông tin điện tử, Trang
thông tin điện tử; xây dựng và công khai quy trình xử lý, giải quyết công việc
hành chính, TTHC để tổ chức, công dân biết, thực hiện và giám sát; thực hiện
nghiêm túc quy định trách nhiệm công khai, xin lỗi của cán bộ, công chức, viên
chức và người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
đ) Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa
lãnh đạo các ngành, các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên
quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong
các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, phân bổ ngân sách, cấp giấy chứng nhận đầu
tư, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài, cấp phép xây dựng....
e) Nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp tục xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước, chú trọng ở cấp xã; xây dựng
triển khai thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo
đến năm 2020, 100% TTHC liên thông được giải quyết theo đúng quy trình. Nghiên
cứu thành lập Trung tâm Dịch vụ hành chính công cấp tỉnh.
g) Nghiên cứu xây dựng hệ thống đánh
giá chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công; xây dựng cơ chế huy động sự
tham gia của công dân, tổ chức trong việc theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ
hành chính công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
cải cách TTHC.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp
huyện đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả phù hợp với thực
tiễn của tỉnh và quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương.
b) Xây dựng Đề án và tổ chức thực hiện
sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; đổi mới cơ chế hoạt động
các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; đẩy mạnh
xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công.
c) Tiếp tục thực hiện phân cấp quản
lý nhà nước trên một số lĩnh vực một cách hợp lý
cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã và bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được
phân cấp; đồng thời, tăng cường kiểm tra, rà soát, khắc phục những bất hợp lý
trong quá trình phân cấp, bảo đảm sự quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức
a) Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực
hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành
chính, Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước;
triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên
chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất, đạo đức công vụ tốt, có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ
năng làm việc thành thạo, hiệu quả gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp theo Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Ban hành chính sách
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức làm việc giỏi, hiệu quả. Điều động,
thay đổi những cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu đã có thời
gian công tác từ 10 năm trở lên ở một vị trí việc làm của một cơ quan.
c) Nghiên cứu triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, các mô hình, phương
pháp, công nghệ hiện đại trong hoạt động thi tuyển, thi
nâng ngạch công chức, viên chức. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, phương thức và nội dung các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phải sát thực tế; đồng thời coi trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm
chất chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Rà soát, hoàn thiện
chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao
để thu hút người tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh; đồng thời,
sớm có chính sách để đầu tư phát triển nguồn nhân lực trẻ trong nước và nước
ngoài đối với con em người Quảng Ngãi đang học giỏi ở các trường trung học phổ
thông và tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt từ loại khá trở lên ở các trường đại
học công lập trong nước có uy tín.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt
là những cán bộ, công chức giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền,
lợi ích của công dân và doanh nghiệp; ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp; kiên quyết thay thế những
cán bộ, công chức, viên chức kém năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm, không
hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị số 31-CT/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương không
dùng bia, rượu trong buổi trưa của các ngày làm việc và Quyết định số
20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh
quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính của tỉnh.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục nghiên cứu việc lập, phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước theo kết quả công việc đầu ra đối với các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập; đổi mới căn bản cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong
cung cấp dịch vụ công gắn với nhu cầu xã hội, thúc đẩy xã hội hóa, giảm nguồn
chi từ ngân sách nhà nước. Nghiên cứu chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày
22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan
hành chính; triển khai thí điểm việc thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với cấp xã; thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
d) Có cơ chế phân bổ ngân sách hợp lý
để tạo động lực đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, nâng cao trách
nhiệm của thủ trưởng cơ quan, khuyến khích, động viên cán bộ, công chức làm việc
tích cực, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ với tiền lương, tiền thưởng.
6. Về
hiện đại hóa nền hành
chính
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước. Xây dựng hệ thống thông
tin điện tử, kết nối liên thông phần mềm quản lý hệ thống văn bản và hồ sơ công
việc giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành với UBND các huyện, thành phố, từng
bước kết nối với các xã, phường, thị trấn; nghiên cứu đầu tư xây dựng nâng cấp
hạ tầng công nghệ thông tin cho các xã,
phường, thị trấn.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của
từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau
và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân đặc biệt là trong việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.
c) Hoàn thành việc kết nối Cổng thông
tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi với Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, hình thành đầy đủ Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng chính quyền điện tử.
d) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện làm việc cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng hiện
đại; tiếp tục thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu
tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
a) Trên cơ sở Nghị quyết của Tỉnh ủy
và Nghị quyết của HĐND tỉnh về cải cách hành chính, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và
phổ biến chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về cải cách hành chính, kịp
thời nêu gương điển hình tiên tiến, những sáng kiến, mô hình cải cách hành
chính mới.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, xử
lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân; vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ.
d) Xây dựng, ban hành lại Bộ chỉ số
đánh giá cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh để làm cơ sở đánh giá hiệu
quả công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện và triển khai nhiệm vụ công tác cải cách hành chính.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị; xác định cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục
hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các
ngành, địa phương. Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với kết
quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm và xác định là một nội dung, tiêu chí để đánh
giá công tác thi đua, khen thưởng của mỗi cơ quan, đơn vị; không xem xét, đề xuất quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu bị cơ quan có thẩm quyền phê bình do không thực hiện nghiêm túc công tác cải cách hành
chính đối với nhiệm vụ công việc được giao.
2. Lựa chọn
nội dung cải cách hành chính có trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn
trong từng giai đoạn và thời điểm. Mỗi
năm lựa chọn một số nội dung chuyên đề để tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả, năm 2016 tập trung vào cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, phân bổ ngân sách, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phát vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài, cấp phép xây dựng, thành lập doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh, nhằm thu hút đầu tư, huy động nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển. Hằng năm, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, đề ra giải
pháp cụ thể, mô hình mới có tính đột phá.
3. Củng cố,
kiện toàn công chức, viên chức làm tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân trong việc thực hiện công tác cải cách hành
chính. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành
chính, kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu
dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức có thái độ tiêu cực, tác phong làm việc quan liêu,
hách dịch, nhũng nhiễu gây phiền hà cho tổ chức, công dân, doanh nghiệp.
5. Đảm bảo
kinh phí cho việc thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện
cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020. Huy động các nguồn lực
phục vụ cho việc thực hiện công tác cải cách hành chính đảm bảo hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Khuyến
khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
a) Căn cứ kế hoạch này và tình hình
thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế
hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những
khâu đột phá, giải pháp chủ yếu và phân công tổ chức thực hiện. Đồng thời, dự
toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính cùng với việc xây dựng dự
toán ngân sách hàng năm và tổng hợp vào dự toán của ngành, địa phương theo quy
định của Luật ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để thực hiện.
b) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch
cải cách hành chính đã đề ra; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Chính phủ và của tỉnh; định kỳ tổng hợp tình hình triển khai thực hiện
của các sở, ngành, địa phương báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ đúng quy
định.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện các
nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công
chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
theo dõi việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo
lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công
do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo
dục.
c) Trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung
về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì tham mưu thực hiện nội
dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành và thực thi thủ tục hành chính; thường xuyên hướng dẫn việc rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính và trình UBND tỉnh công bố Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã; tăng cường kiểm tra hoạt động tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại
các cơ quan trên địa bàn tỉnh; tổ chức đăng nhập, chỉnh sửa, bổ sung thủ tục
hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Nghiên cứu những mô hình mới, cách
làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét, triển
khai nhân rộng.
4. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu thực hiện các nội
dung về cải cách tài chính công; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 2001:2008 tại Quyết định số
19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng được
triển khai trong các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp
đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút đầu
tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng
điểm trong tỉnh.
b) Thường xuyên tổ chức đối thoại với
doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
theo thẩm quyền.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, tham mưu thực hiện nội
dung ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; xây dựng chính quyền điện tử.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền về cải cách hành chính; đăng tải kịp thời các Bộ thủ tục hành chính được
Chủ tịch UBND tỉnh công bố, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin,
truyền thông.
8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ nâng
cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế, giáo dục; tổ chức khảo
sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
các dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình
Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi:
Tiếp tục duy trì các chuyên mục,
chuyên trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về
cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ
quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.