1. Mục tiêu
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết
số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020). Trong đó, tập trung thực
hiện các trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 là: Cải cách thể
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng
cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức,
viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch
vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong
quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 của Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ.
- Gắn kết công tác cải cách hành chính của các bộ,
ngành và địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm
vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2020.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng toàn diện triển khai cải cách
hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương tới địa phương
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai các nhiệm vụ, đề
án, dự án cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, ngành
và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nhóm giải
pháp quy định tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
- Đôn đốc triển khai có kết quả các nhiệm vụ trọng
tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm nâng cao năng lực,
kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp; cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính nước tại các bộ, ngành và địa phương trong quá trình triển khai
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải
cách hành chính ở trong nước giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu
kinh nghiệm tiên tiến của các nước áp dụng phù hợp vào thực tiễn của Việt Nam.
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ cải cách
hành chính, cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, vận hành một
cách hiệu lực và hiệu quả, thực hiện tốt chức năng kiến tạo phát triển trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường và xây dựng xã hội dân chủ.
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tuân theo các tiêu chuẩn phổ biến của
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
d) Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013 và các
chuẩn mực quốc tế, mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
đ) Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản nhiệm vụ xây dựng
hệ thống pháp luật Việt Nam đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch,
ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp, dựa trên hệ thống chính sách
đã được hoạch định trong từng lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội.
e) Thể chế hóa nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm
soát quyền lực nhà nước; phòng, chống tham nhũng; tăng cường hiệu quả quản trị
nhà nước; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các thiết chế trong hệ thống chính trị.
g) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế về sở hữu,
doanh nghiệp nhà nước; xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước đối với vai trò
chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh
doanh vốn nhà nước.
h) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định của
pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định
các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
i) Thực hiện bước chuyển hướng chỉ đạo chiến lược từ
việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm
minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết
mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
k) Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ tình
trạng lợi ích cục bộ trong quá trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015; thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ
tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng
đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ tục
hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số
lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải
quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực
xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.
c) Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức
công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; chú trọng việc công bố thủ
tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của các bộ,
ngành, địa phương; công khai thủ tục hành, chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính và trên trang thông tin điện tử; niêm yết thủ tục hành chính
tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
d) Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình
hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền.
đ) Xây dựng Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; nghiên cứu, nhân rộng mô hình
hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên phạm vi toàn
quốc.
e) Tiếp tục tổ chức thực hiện
có kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.
g) Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội
bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp
công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập),
sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu phát triển.
b) Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định
tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các
nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước
không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì
chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm
nhận.
c) Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình
đánh giá tổ chức.
d) Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý
Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính
nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu,
yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
đ) Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm
sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
e) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện
các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần
hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội
hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
(trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo
hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch
vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà
nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập,
giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập
đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở
địa phương.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp
phát triển của đất nước. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính
nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
b) Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm
xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ
của cán bộ, công chức.
c) Bổ sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ của công chức, viên chức.
d) Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên
chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm và có quy định về xử lý các vi phạm;
tổ chức thí điểm đổi mới phương thức tuyển
chọn lãnh đạo, quản lý.
đ) Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ
sơ công chức, viên chức.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
g) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Rà soát lại các chương trình đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức, loại bỏ những nội dung đào tạo trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi
dưỡng mang lại lợi ích thiết thực, không lãng phí. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù
hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu
hội nhập quốc tế; có hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức học tập và tự học, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm
vụ, công vụ được giao. Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất trong đào tạo,
bồi dưỡng.
h) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác
của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
i) Áp dụng công nghệ
thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong công tác
tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
k) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính
sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020,
tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được
cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá
trong xã hội.
5. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường
xuyên và đầu tư công.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối
với đơn vị hành chính và sự nghiệp.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối
với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản
lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và
nợ công trong giới hạn an toàn.
d) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước
và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy
mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu. Phát triển các doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng,
đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
đ) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ
quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết
quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu
theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng
cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với
việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao,
các công trình dự án cơ sở hạ tầng.
g) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo,
y tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công;
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông
tin hành chính điện tử của Chính phủ; xây dựng Cổng
dịch vụ công Quốc gia để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các bộ,
ngành, địa phương.
b) Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền
điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Quyết
định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử
lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức,
cá nhân. Phát triển, tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin quy mô quốc gia,
tạo lập môi trường mạng, chia sẻ thông tin rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước.
c) Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho
công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia; thống nhất ứng dụng công
nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
d) Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; cung cấp các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ cá nhân và tổ
chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một
năm cá nhân, tổ chức phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục
hành chính.
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 - 2020: 30% hồ sơ thủ
tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 95% hồ sơ khai thuế của
doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng;
90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục
tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký
doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt
10%.
đ) Kết hợp chặt chẽ với triển khai các nội dung cải
cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành
chính. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi
phí hoạt động.
e) Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động
của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện tử
hành chính.
- 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
dưới dạng điện tử;
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới
dạng điện tử.
g) Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại
các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ưu tiên triển
khai ISO điện tử.
h) Tổng kết, đánh giá hoạt động của Trung tâm hành
chính tập trung, mô hình trung tâm hành chính công của một số địa phương. Tiếp
tục đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, đặc biệt là trụ sở cấp xã.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành gắn với đẩy
mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính của Chính phủ. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 07/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và các chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên một số
lĩnh vực trọng tâm.
b) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến
của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển khai xác định và
công bố Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Triển khai xác định và công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính; Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế công; Chỉ số hài lòng về chất lượng
giáo dục công lập.
c) Tăng cường năng lực công chức chuyên trách cải
cách hành chính.
d) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm
tra cải cách hành chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
- Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan liên quan cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch
công tác hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp yêu cầu thực tế của các bộ,
ngành, địa phương; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng
kết, báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực
thuộc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020
và kế hoạch cải cách hành chính hàng năm
của Bộ, ngành, địa phương.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
tăng cường phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành mình.
Chủ động đề xuất với Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ và Bộ Nội vụ về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ, ngành cần có sự phối hợp, đôn đốc, chỉ đạo liên
ngành.
2. Các bộ, cơ quan chủ trì các đề án, dự án có quy
mô quốc gia được nêu trong Phụ lục kèm theo Quyết định này có trách nhiệm phối
hợp với các bộ, cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai theo
quy định hiện hành về quản lý ngân sách.
3. Bộ Nội vụ:
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cải cách
hành chính của Chính phủ, giúp Chính phủ triển khai thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu, tiến độ quy định;
- Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính của Chính phủ triển khai kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính của Chính phủ xử lý
những khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện
kế hoạch cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá
và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch;
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền
lương cho cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp
với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cải cách chính sách tiền lương cho lực lượng vũ
trang nhân dân;
- Chủ trì triển khai xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chỉ số hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
- Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách
hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương
đẩy mạnh triển khai công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính;
- Phối hợp với Bộ Tài chính để lập, thẩm định và phân
bổ kinh phí hoạt động triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ của kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục
hành chính;
d) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương
pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
đ) Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế
trong việc cải cách quy định hành chính.
5. Văn phòng Chính phủ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng,
vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ và Cổng dịch vụ công
Quốc gia.
6. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ
quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước;
b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ thẩm định kinh
phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan trung ương
và địa phương, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương triển khai Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết số
22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
b) Tiếp tục chủ trì và triển khai có hiệu quả Đề án cải cách cơ chế phối hợp trong quản lý và
điều hành kinh tế vĩ mô;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương cho các đề án, dự án
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước;
d) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) để thực hiện kế hoạch.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước;
b) Phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ nhằm
kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 với kế hoạch;
c) Phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
9. Bộ Y tế:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công;
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì cải cách chính sách tiền lương đối với người
lao động trong các loại hình doanh nghiệp,
chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển
khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ đổi
mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nghiên cứu, đổi mới, quản lý và triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi mới cơ chế,
chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
14. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và hệ
thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các bộ, ngành và địa
phương:
Chủ trì lồng ghép các nội dung cải cách hành chính
vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức.
15. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông
tin, báo chí Trung ương và địa phương:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang
về cải cách hành chính để tuyên truyền kế hoạch và phản hồi ý kiến của người
dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ có trách nhiệm
giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ )
TT
|
TÊN NHIỆM VỤ, ĐỀ
ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN
|
1.
|
Đề án "Đơn giản hóa chế độ
báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước"
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
2.
|
Đề án "Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công
chức, viên chức"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
3.
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 2016
- 2025
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
4.
|
Đề án "Xây dựng phương pháp đánh giá tổ chức"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
5.
|
Đề án "Tăng cường năng lực đội ngũ công chức
thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
6.
|
Đề án "Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương, các cơ quan thông tấn,
báo chí
|
Giai đoạn 2016-2020
|
7.
|
Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
8.
|
Đề án "Đo lường hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước”
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
9.
|
Đề án "Đo lường sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ giáo dục công giai đoạn 2016-2020"
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
10.
|
Đề án "Đo lường sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ y tế công"
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
11.
|
Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
12.
|
Đề án "Cơ sở dữ liệu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông"
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|
13.
|
Đề án "Mở rộng, nâng cấp Cổng Thông tin điện tử Chính phủ giai đoạn 2016-2020"
|
Văn phòng Chính phủ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Giai đoạn 2016-2020
|