Thẩm định dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của ai?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Nội dung chính

    Việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của ai?

    Căn cứ Điều 57 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau: 

    (1) Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

    - Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

    - Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

    - Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

    - Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;

    - Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

    - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

    (2) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014.

    (3) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

    - Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

    - Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;

    - Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;

    - Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

    - Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

    - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

    (4) Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.

    (5) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.

    Như vậy, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định rõ ràng theo các loại hình dự án và nguồn vốn đầu tư. 

    Thẩm định dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của ai? (hình từ internet)

    Thẩm định dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của ai? (hình từ internet)

    Quy định về việc quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 28/2023/TT-BTC về quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau:

    Quản lý và sử dụng phí
    1. Tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (phí do cơ quan trung ương quản lý thu thì nộp vào ngân sách trung ương, phí do cơ quan địa phương quản lý thu thì nộp vào ngân sách địa phương). Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được để lại một phần tiền phí thẩm định thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí, cụ thể:
    a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công (vốn ngân sách nhà nước): Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định được để lại 90% trên số tiền phí thu được và 10% nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
    b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư và dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước): Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định được để lại 50% trên số tiền phí thu được và 50% nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
    2. Tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được để lại 90% trên số tiền phí thu được để chi cho công việc thẩm định và thu phí; nộp 10% trên số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (phí do đơn vị thuộc trung ương quản lý thu thì nộp vào ngân sách trung ương, phí do đơn vị thuộc địa phương quản lý thu thì nộp vào ngân sách địa phương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
    3. Tiền phí được để lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP.

    Theo đó, phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thu và quản lý theo quy định của pháp luật, với một phần phí thu được có thể để lại cho các cơ quan thu phí để chi trả cho chi phí thẩm định và hoạt động thu phí, phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước. Tỷ lệ phần phí để lại phụ thuộc vào nguồn vốn của dự án.

    Khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

    Theo khoản 2 Điều 56 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau:

    (1) Tờ trình của chủ đầu tư;

    (2) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

    (3) Các tài liệu, văn bản có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    15