ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 787/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 07 tháng
04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 142/TTr-SNV ngày
23 tháng 3 năm 2016 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch Cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch Cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ đã được đề ra trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của
Chính phủ ban hành
kèm theo Quyết định số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức;
nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp các dịch vụ
công.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế và
phát huy, nhân rộng những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2012-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 769/QĐ-UBND
ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tạo sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính. Nâng
cao chất lượng tham mưu, trách nhiệm của các cơ quan đầu mối về các lĩnh
vực cải cách hành chính. Phát huy rộng rãi vai trò của người dân, doanh nghiệp
tham gia phản biện, đóng góp giải pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước, nhất là về cung ứng thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công. Gắn kết hiệu quả của công tác
cải cách hành chính với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
2. Yêu cầu:
- Nâng cao chất lượng toàn diện trên
các lĩnh vực cải cách hành chính từ tỉnh đến UBND các xã,
phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Xác định rõ vai trò của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan đầu mối để nâng cao chất lượng trong tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh.
- Công tác kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị phải
được thực hiện thường xuyên, hiệu quả, gắn với tiếp nhận, giải quyết đơn thư phản ảnh của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính. Thông qua đó có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.
- Nâng cao chất lượng cải cách hành
chính phải gắn với việc hoàn thiện công cụ, hiệu quả của việc đo lường sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ
quan nhà nước.
- Kế thừa và
phát huy, nhân rộng những kinh nghiệm tốt của các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong và ngoài tỉnh phù hợp
với thực tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020:
1. Cải cách thể chế:
a) Thực hiện đúng quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Trên cơ sở đó ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để triển khai kịp
thời, có chất lượng các quy định của
Trung ương, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Rà soát và hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật của địa phương để kịp thời bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành. Trong
đó chú trọng những chính sách nhằm phát huy khai thác tối
đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh liên quan đến đầu tư, kinh doanh dịch vụ, tài
chính, thương mại và những lĩnh vực ưu tiên khác.
c) Đổi mới công tác kiểm tra, giám
sát việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tuân thủ
đúng quy trình, nội dung theo quy định đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước của tỉnh.
d) Xây dựng cơ chế thu hút sự tham
gia mạnh mẽ của người dân, doanh nghiệp, trí thức tham gia
xây dựng, phản biện, theo dõi, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
đ) Triển khai kịp thời, hiệu quả các
văn bản Quy phạm pháp luật sau khi đã ban hành; thực hiện công khai rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử cải cách hành chính tỉnh,
và các Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử
của các Sở, Ban, ngành.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện
có chất lượng Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh, năm 2016 đảm bảo 30% số thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền của các
Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã được rút ngắn thời
gian giải quyết.
b) Xây dựng và
thực hiện các quy trình phối hợp, liên
thông thủ tục, công việc hành chính thực sự thiết thực để
thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông giảm tối đa số lần đi lại, đầu mối liên hệ của người
dân, doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm phối hợp của các cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính. Phấn đấu đến năm
2020 tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng thời gian quy định đạt 100%.
c) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 21/01/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc thực hiện một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực
đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà cho cá
nhân, tổ chức. Tăng
cường hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính theo Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 của Chính phủ.
d) Củng cố, nâng cao chất lượng
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các Sở, ngành, địa
phương với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại. Hoàn thiện và đưa vào vận hành hiệu quả mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh. Thực hiện rộng
rãi việc lựa chọn nhận kết quả hồ sơ tại nhà; đẩy nhanh tiến độ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4, nhất là những thủ tục liên quan đến doanh nghiệp.
đ) Nghiên cứu, triển khai các mô hình
niêm yết, công khai thủ tục hành chính thực sự thiết thực, hiệu quả phục vụ người
dân, doanh nghiệp; tăng cường sự giám sát đối với việc chấp hành của cơ quan
nhà nước và của CBCC trong thực hiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục
hành chính.
e) Triển khai thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông đến các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có nhiều
lĩnh vực cung ứng cho người dân.
g) Thực hiện thường xuyên việc khảo
sát, đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối
với sự phục vụ của cơ quan nhà nước, gắn với việc thực hiện
các giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh và các chỉ số liên quan khác. Phấn đấu đến 2020 sự hài lòng của cá nhân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước đạt mức trên 80%.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
a) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định của
Trung ương; tiến hành rà soát về chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện để sắp xếp phù hợp, phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành để không
còn chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp.
b) Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao hiệu quả hoạt
động, chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế. Phấn đấu đến năm 2020
bảo đảm sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức
trên 80%.
c) Đổi mới phương thức làm việc của
cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước giữa
các cấp chính quyền địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hiệu quả sau phân cấp, nhất là về
lĩnh vực đầu tư, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
d) Triển khai phân loại các cơ quan
hành chính; mô hình đánh giá tổ chức theo quy định của Trung ương trên địa bàn
tỉnh.
đ) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại các đơn vị sự nghiệp
để thực hiện các hình thức chuyển đổi
phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh
xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động (thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, khám chữa bệnh...theo hướng tiếp
tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và
khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần
ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Triển khai kịp
thời các quy định của Trung ương về điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp.
g) Tiếp tục rà
soát, thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Trung ương.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đến năm 2020 có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thực thi công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; 100 các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu
cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 100%
cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
b) Đề cao trách
nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên
chức. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế đánh giá, sát hạch đối
với cán bộ, công chức, viên chức sau tuyển dụng, bổ nhiệm để phát huy tính năng
động, sáng tạo và sàng lọc bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trì trệ, chậm đổi
mới.
c) Hoàn thiện các quy định liên quan
đến quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh,
triển khai thực hiện có chất lượng việc xây dựng cơ cấu CBCC gắn với vị trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị; gắn
việc đẩy mạnh phân cấp trong tuyển dụng với việc nâng cao hiệu quả sau phân cấp.
d) Ứng dụng mạnh
mẽ, hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin,
các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng,
nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo chất
lượng, hiệu quả.
đ) Đổi mới công
tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trên
cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin.
e) Triển khai có
hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
các Chương trình, Đề án, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tinh giản biên chế.
g) Nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo đúng người, đúng việc,
gắn với công tác quy hoạch cán bộ. Ưu tiên đào tạo để tạo nguồn cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ trong và ngoài nước), kết hợp việc
thu hút, huy động chuyên gia tham gia trong các lĩnh vực trọng tâm, mũi nhọn
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
h) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức một
cách đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã với nhau.
5. Cải cách tài chính công:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác phân cấp quản lý về ngân sách đối với chính quyền địa phương, trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường
xuyên và đầu tư công.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài.
d) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện hiệu quả cơ chế cấp phát
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Đổi mới căn bản
cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển
khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng
là tiêu chuẩn hàng đầu. Phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ; xây dựng đồng
bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học
công nghệ.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức
công - tư (PPP) đối với
việc cung cấp dịch vụ công trong y tế,
giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự
án cơ sở hạ tầng.
g) Triển khai
các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; xây dựng triển khai cơ chế giám sát, đánh giá,
kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống
đường truyền Internet tốc độ cao kết nối thông suốt đến tất cả các
cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, đáp ứng yêu cầu kết nối với hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ theo
quy định.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước và
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong quản lý nhà nước để thực
hiện tốt: Trao đổi các văn bản, tài liệu
chính thức giữa các cơ quan hành chính nhà nước qua mạng
thông tin điện tử, gắn với việc sử dụng hiệu quả chữ ký số,
chứng thư điện tử; xử lý văn bản, chỉ đạo, điều hành thông qua hệ thống văn
phòng điện tử eoffice. Phấn đấu đến cuối
năm 2016 đạt 100% các văn bản chính thống của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện được trao đổi trên môi trường mạng; phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tiếp tục cấp và ứng dụng chữ ký số theo lộ trình đã đăng ký trong trao đổi văn bản điện tử cả 3 cấp Tỉnh - Huyện - Xã.
d) Nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, các Trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, công dân; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến cho tổ chức, công dân;
cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, 4. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với Bộ phận tiếp tục
và trả kết quả hiện đại theo quy định.
Phấn đấu đến năm 2020: cơ bản các thủ
tục hành chính thiết thực, liên quan đến doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3; 30% thủ tục
hành chính được xử lý trực tuyến mức
độ 4; 95% hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng;
90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong thực hiện thủ tục tham
gia Bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp đạt 20% và tỷ lệ cấp giấy
chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10% đến năm 2018.
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả
việc tổ chức họp trực tuyến giữa UBND tỉnh với các Sở, ngành, địa phương.
e) Tiếp tục thực
hiện có chất lượng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, ưu tiên triển khai ISO điện tử, đưa
việc thực hiện hệ thống ISO trở thành công cụ đắc lực
trong cải tiến quy trình thủ tục hành chính, nhất là về thời gian giải quyết.
đ) Xây dựng lộ trình và thực hiện
Chính quyền điện tử của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông suốt
giữa các cấp các ngành, sự tương tác rộng rãi với người
dân, doanh nghiệp.
e) Tiếp tục đẩy mạnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính; xây dựng công sở văn hóa; công sở thân thiện.
7. Công tác chỉ đạo điều hành:
a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều
hành gắn với nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành các địa phương về triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính.
b) Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Phát huy mạnh
mẽ sự tham gia của người dân, cộng đồng doanh nghiệp
trong việc tham gia đóng góp xây dựng giám sát thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
c) Nghiên cứu, xây dựng và triển khai
các công cụ hiệu quả để đo lường chất
lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó có việc
đánh giá, phân loại sát hạch cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá chất lượng hoạt động
của cơ quan, tổ chức; tiếp tục triển khai hiệu quả việc xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm đối với các Sở,
ngành, địa phương.
d) Nâng cao vai trò tham mưu, phối hợp giữa các cơ quan hành đầu mối về các lĩnh vực cải cách hành chính; vai trò của
đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính của tỉnh.
đ) Tăng cường kiểm tra về thực hiện
công tác cải cách hành chính, thanh tra công vụ; xử lý kịp
thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên chức gây khó khăn, phiền hà
cho cá nhân, doanh nghiệp, vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
cải cách hành chính đến mọi người dân,
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
g) Có chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp tham mưu
triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Hàng năm xây dựng Kế hoạch cụ thể
để triển khai thực hiện Kế hoạch này và gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) chậm
nhất vào ngày 20 tháng 11 năm trước liền
kề năm kế hoạch.
b) Chủ động đề ra giải pháp thực hiện,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020 của tỉnh.
c) Chủ động phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, nhất là với các cơ quan đầu mối để kịp thời tham mưu,
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Hàng năm lập dự trù kinh phí để
xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính được giao trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ theo quy định (hàng quý, 6 tháng, năm) về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hàng năm của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, các đơn vị
sự nghiệp tỉnh, UBND các địa phương.
b) Trực tiếp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các cơ quan liên quan thực hiện những nhiệm vụ cần thiết để
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện những
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương để báo cáo UBND tỉnh.
c) Chủ trì hoạt động của Tổ liên
ngành giải quyết các vướng mắc, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính; hoạt động của kênh thông tin đường dây nóng về cải cách hành chính của tỉnh.
d) Chủ trì tham mưu các nhiệm vụ về cải
cách tổ chức bộ máy, cải cách chế độ công
vụ, công chức, xây dựng chính quyền cơ sở. Tham mưu duy trì ổn định hiệu quả Trang thông tin điện tử về
cải cách hành chính tỉnh.
đ) Chủ trì tham mưu triển khai xác định
chỉ số cải cách hành chính hàng năm; tổ
chức điều tra sự hài lòng của người dân đối với chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
e) Chủ trì tham mưu tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu triển
khai chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc về cải cách hành chính; tăng cường tuyên
truyền về cải cách hành chính một cách hiệu
quả, thiết thực.
h) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các Kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ về cải cách thể chế; kiểm soát thủ tục hành
chính; cải cách thủ tục hành chính.
b) Chủ trì tham mưu triển khai thực
hiện việc theo dõi, cập nhật thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử cải
cách hành chính tỉnh.
c) Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực phụ trách.
d) Báo cáo định kỳ hàng tháng về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa
phương đối với nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách định kỳ
(thông qua Sở Nội vụ); báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm theo quy định.
4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm: chủ trì theo dõi việc thực hiện các chỉ
đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh đối với các Sở, ngành, địa phương. Trực tiếp quản lý, điều hành hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập
trung cấp tỉnh. Duy trì hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh
theo quy định.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt
dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định từ nguồn
ngân sách của tỉnh hoặc đề nghị các Bộ, ngành phân bổ ngân
sách thực hiện theo quy định.
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến cải
cách tài chính công trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả về UBND tỉnh phục vụ họp định kỳ (thông qua Sở Nội
vụ); báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm theo quy định.
6. Sở Thông tin và truyền thông có
trách nhiệm: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông hàng năm trên địa
bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả về UBND tỉnh phục vụ họp định kỳ (thông
qua Sở Nội vụ); báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm theo quy định.
7. Sở Khoa học và công nghệ có trách
nhiệm chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch liên quan đến việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trên địa bàn tỉnh. Định kỳ
háng tháng báo cáo kết quả về UBND tỉnh phục vụ họp định kỳ (thông qua Sở Nội vụ);
báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm theo quy định.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm chủ trì tham mưu UBND tỉnh
ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch
liên quan đến công tác thông tin - tuyên truyền về cải cách hành chính. Định kỳ
hàng tháng báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh phục vụ họp định kỳ
(thông qua Sở Nội vụ); báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm theo quy định.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng chuyên mục để thường xuyên thông tin, tuyên truyền
về chủ trương, nhiệm vụ cải cách hành chính; tuyên truyền những mô hình, tấm gương điển hình trong thực hiện cải cách hành
chính một cách sâu rộng trong nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy (để b/c);
- TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- TTr UBMTTQVN tỉnh (để b/c);
- Như điều 3 (để t/h);
- Cổng thông tin ĐT tỉnh;
- Website CCHC tỉnh;
- Lưu VT, SNV;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|