ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
985/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 04 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2016-2020; Nghị quyết số 15-NQ/TU
ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 28/TTr-SNV ngày 26/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
kết quả việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh (báo cáo);
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn Tỉnh;
- Báo Quảng Ninh, Đài PTTH Tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Lưu: VT, TH4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Trách
nhiệm cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Thòi
gian thực hiện/hoàn thành
|
Ghi
chú
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Nội dung 1: Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính
|
|
1
|
Đề án công tác theo dõi, đánh giá
tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Phần mềm phục vụ công tác theo dõi,
đánh giá công tác cải cách hành chính của tỉnh
|
2015-2016
|
|
Nội dung 2: Cải cách thể chế
hành chính
|
|
1
|
Triển khai Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành
|
Tổ chức hội nghị triển khai thi
hành Luật; Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng soạn thảo, thẩm định dự thảo văn
bản QPPL;
Ban hành Quyết định thay thế Quyết
định số 21/2014/QĐ- UBND của UBND tỉnh.
|
Quý II/2016- Quý I/2017
|
|
2
|
Cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
Trung tâm thông tin, văn phòng UBND tỉnh; Chi cục Văn thư, lưu trữ, Sở Nội vụ
|
Số hóa toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
|
Hàng
năm
|
Đây
là nhiệm vụ mới được giao cho Sở Tư pháp theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP có
hiệu lực từ ngày 20/7/2015
|
Nội dung 3: Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước
|
|
1
|
Đề án Xác định vị trí việc làm
|
Sở Nội
vụ tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ phê duyệt
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Đề
án được phê duyệt
|
Hàng
năm bổ sung
|
|
2
|
Đề án Tinh giản biên chế
|
Sở Nội
vụ tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Đề
án được phê duyệt
|
Hoàn
thiện trong năm 2015 và điều chỉnh, bổ sung hàng năm.
|
|
3
|
Đề án Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm
công tác pháp chế tại các Sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước
|
Sở
Tư pháp
|
Sở Nội
vụ và các Sở, ngành theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP phải thành lập Bộ phận
pháp chế
|
Kiện
toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các Sở, ngành, doanh nghiệp nhà
nước
|
2016-2020
|
Tiến
hành tổng kết Nghị định số 55/2011/NĐ-CP theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp
|
4
|
Xây dựng Trung tâm Hành chính tập
trung của Khu Kinh tế Vân Đồn
|
UBND
huyện Vân Đồn
|
BQL
Khu Kinh tế
|
Cơ
quan hành chính
|
2020
|
|
Nội dung 4: Xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
|
1
|
Kế hoạch kiểm tra Đề án vị trí việc
làm, Đề án 108
|
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh phê
duyệt
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
Hàng năm
|
|
2
|
Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016- 2020
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016
|
|
3
|
Đào tạo chuyên gia duy trì, quản lý
điều hành hệ thống (100 người x 3 triệu/người)
|
Sở KHCN
|
Các đơn vị hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
Tháng
12 hàng năm
|
Đào
tạo hệ thống đối với cán bộ mới, cán bộ bổ sung
|
4
|
Đào tạo chuyên gia thực hiện kiểm
tra các đơn vị theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014
|
Sở KHCN
|
Các sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin
và Truyền thông
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
Tháng
12 hàng năm
|
|
5
|
Đề án Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
Học viện Tư pháp - Bộ Tư pháp, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tư pháp cấp
xã theo Luật Hộ tịch 2014 và quy định của Chính phủ
|
2015-2017
|
Đang
thực hiện, phấn đấu trước năm 2017 đạt chuẩn (trước chỉ tiêu của Bộ Tư pháp)
|
Nội dung 5: Công tác cải cách
tài chính công
|
|
1
|
Dự án phát triển công nghệ thông
tin ngành Tài chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
|
Sở Tài chính
|
Sở, ngành liên quan
|
Triển khai đồng bộ, thống nhất các
phần mềm ứng dụng chuyên ngành của bộ Tài chính
|
2016
|
|
Nội dung 6: Hiện đại hóa nền
hành chính
|
|
1
|
Tổ chức tập huấn bổ sung, nâng cao
kiến thức HTQLCL cho học viên là Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) và thư
ký ISO tại các đơn vị
|
Sở KHCN
|
Các đơn vị hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
Tháng
12 hàng năm
|
|
2
|
Kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số
19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 dự kiến kiểm tra
|
Sở KHCN
|
Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin
và Truyền thông
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
Tháng
12 hàng năm
|
|
3
|
Nâng cấp, phát triển trung tâm tích
hợp dữ liệu
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2015
|
|
4
|
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị Công
nghệ thông tin tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2018
|
|
5
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đối
ngoại
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2020
|
|
6
|
Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống
thông tin dùng chung: Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, một cửa điện tử, số
hóa tài liệu
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2020
|
|
7
|
Phát triển các ứng dụng trên nhiều
nền tảng di động để khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2020
|
|
8
|
Đầu tư phát triển chứng thư số, dịch
vụ chứng thực trong các cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2018
|
|
9
|
Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3,4
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2020
|
|
10
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử tỉnh
Quảng Ninh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2018
|
|
11
|
Phát triển Hội nghị truyền hình trực
tuyến giai đoạn II
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
2016-2018
|
|
12
|
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực lãnh đạo, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn CNTT
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch được phê duyệt
|
Hàng
năm
|
|
Nội dung 7: Công tác thông tin
và tuyên truyền
|
|
1
|
In tài liệu tuyên truyền về cải
cách hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Cuốn sách các văn bản liên quan về
cải cách hành chính
|
Quý
III/2016
|
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04
tháng 4 năm 2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết
định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn Tỉnh;
Để tiếp tục phát huy những kết quả đã
đạt được trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, đồng thời thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 916/KH-UBND ngày 25/02/2016 của UBND Tỉnh về thực
hiện Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chủ đề
năm 2016 về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn Tỉnh;
căn cứ tình hình thực tế của Tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế
hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 với những nội
dung, cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ đã đề ra và 3 khâu đột phá chiến lược theo Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI; Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2011 - 2020 “... đảm bảo xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản lý nhà nước
tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển của đất nước và của Tỉnh trong thời
kỳ mới”.
b) Khắc phục những tồn tại, hạn chế,
bất cập trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính giai
đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh.
c) Xác định rõ trách nhiệm của các cá
nhân và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công
tác cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính
gắn với nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn Tỉnh để phục
vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
d) Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính trên tất cả các mặt, trọng tâm là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
(TTHC), đảm bảo giảm thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, chi phí thực hiện;
tinh giản bộ máy, biên chế; nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC, chất lượng
dịch vụ công; nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; lấy người dân, tổ chức,
doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo
thành công của cải cách hành chính và phấn đấu tỉnh Quảng Ninh là một trong những
địa phương đi đầu cả nước về thực hiện cải cách hành chính.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý nhà nước; thực hiện có hiệu quả Dự án Chính quyền
điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Hành chính
công cấp tỉnh và cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã và
triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại 100% các phường, xã,
thị trấn trên địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Kiện toàn lại tổ chức bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND Tỉnh, thành phố Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 về
“Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực
hiện tinh giản bộ máy, biên chế” và các Thông tư của Bộ, ngành Trung ương hướng
dẫn thi hành, đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Tỉnh tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, tinh gọn, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
b) 100% văn bản quy phạm pháp luật được
cơ quan tư pháp thẩm định, thẩm tra trước khi ban hành; 80% hợp đồng kinh tế của
Tỉnh với các nhà đầu tư được cơ quan tư pháp thẩm định, tham gia ý kiến trước
khi ký kết.
c) 100% các TTHC được chuẩn hóa theo
quy trình ISO 9001:2008; duy trì giải quyết TTHC tại các Trung tâm hành chính
công cấp Tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; tối
thiểu 90% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Tối
thiểu 90% người dân và doanh nghiệp sử dụng được các dịch vụ công cung cấp
thông qua các tiện ích của hệ thống Chính quyền điện tử.
d) 100% cơ quan nhà nước trong Tỉnh bố
trí CB, CC, VC theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm; 100% công chức cấp xã
đạt tiêu chuẩn theo chức danh; Số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ
không quá 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ
nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định; 50% số biên chế còn lại được bổ sung cho
những lĩnh vực cần tăng; 7% CB, CC, VC đạt trình độ sau đại học.
đ) Hoàn thiện và đưa vào triển khai
có hiệu quả Đề án Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh; 100% CB,CC,VC sử dụng hộp
thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 90% các văn bản, tài liệu chính thức
được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan
hành chính sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; 80% các cuộc họp
giữa UBND Tỉnh với UBND cấp huyện được tổ chức trực tuyến; 100% các Trung tâm
Hành chính công sử dụng trang thiết bị hiện đại, đồng bộ được kết nối liên
thông, sử dụng phần mềm tác nghiệp, xử lý công việc thống nhất tạo môi trường
giao dịch thân thiện, thuận tiện cho công dân và doanh nghiệp; Cung cấp chứng
thư số tổ chức cho 100% cơ quan từ cấp huyện trở lên; 100% chứng thư số cá nhân
cho CB, CC, VC từ cấp Phó trưởng phòng trở lên thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp
Tỉnh; 100% chứng thư số cá nhân cho lãnh đạo cấp xã.
e) Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị xây
dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2008 theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ đảm
bảo thiết thực và hiệu quả.
g) Tập trung nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, gắn
việc đổi mới cải cách hành chính với việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công đạt
hiệu quả. 100% đơn vị cung cấp các dịch vụ công đảm bảo sự hài lòng của người
dân đạt mức trên 80%.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Cải cách thể chế
a) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh,
trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các
nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế
tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
c) Xây dựng và hoàn thiện quy định của
pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định
các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong Tỉnh.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của
Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương.
đ) Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào
việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến
pháp năm 2013, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần
thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC trong phạm vi quản lý của
các đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản hóa tối đa
các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC.
Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan có thẩm quyền; Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Hành chính công Tỉnh và các địa phương. Thực hiện phân cấp, ủy
quyền, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cá nhân, các cơ quan, ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc thực hiện các TTHC theo hướng “tiếp nhận, thẩm định
và phê duyệt tại Trung tâm” và đảm bảo thời gian giải quyết theo quy trình. Triển
khai hoàn thiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở 100% các xã, phường,
thị trấn theo chỉ đạo tại Công văn số 5775/UBND-TH4 ngày 29/9/2015 của UBND Tỉnh
về việc triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh.
c) Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo
các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên quan đến các lĩnh vực
tài nguyên và môi trường, phân bổ ngân sách; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh
doanh; cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đất...
d) Cải cách, đơn giản hóa tất cả các
TTHC, nhất là TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, mức độ hài lòng của
người dân và doanh nghiệp về TTHC đạt mức 90% vào năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh
đơn giản hóa TTHC trên một số lĩnh vực trọng tâm: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở
hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản
lý thị trường bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần
kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng.
đ) Tập trung cải cách TTHC trong nội
bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các TTHC
liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Triển khai thực hiện
có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa Tỉnh. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm giữa
các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết TTHC liên thông đảm bảo hiệu
quả.
e) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới
các TTHC theo quy định của pháp luật đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được
đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát TTHC và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về kiểm soát TTHC. Thực hiện
đầy đủ việc niêm yết, công khai TTHC theo quy định trên các phương tiện thông
tin đại chúng và tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan đến TTHC.
g) Triển khai thiết lập và đưa vào vận
hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đồng bộ,
tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh khóa XIII và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ.
b) Rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ
chức sự nghiệp, dịch vụ công lập. Tiếp tục giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chuyển đổi 100% các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ của Tỉnh theo Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nghiên cứu,
chuyển đổi mô hình một số đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp.
Khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần
ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo. Tăng cường kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
c) Triển khai thực hiện thống nhất:
mô hình Trung tâm Hành chính công; mô hình Đội kiểm tra xây dựng và trật tự đô
thị trong các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh.
d) Tổ chức triển khai thực hiện Luật
Tổ chức chính quyền địa phương (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) sau khi Trung
ương ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
đ) Tiếp tục cải cách và triển khai trên
diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
e) Hoàn thiện các quy định về phân cấp
quản lý trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính cấp dưới làm không
hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều
kiện và chế tài các quy định phân cấp.
g) Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu
chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến
khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn
vị hành chính ở địa phương.
h) Hoàn thành việc phân loại đơn vị
hành chính cấp Tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ CB, CC, VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp
phát triển chung đất nước và của Tỉnh. Đến năm 2020, đội ngũ CB, CC, VC có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển chung của đất nước, của Tỉnh; 100% các cơ
quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
b) Đề cao trách nhiệm và đạo đức công
vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và
thực thi công vụ của CB, CC, VC.
c) Bổ sung và hoàn thiện các chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 theo quy định của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
đ) Đổi mới
phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm
và có quy định về xử lý các vi phạm; tổ chức thí điểm đổi mới phương thức tuyển
chọn lãnh đạo, quản lý.
e) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng CB,
CC, VC ở trong và ngoài nước theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng
cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong
quá trình thực thi công vụ. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ CB, CC, VC chuyên nghiệp, có đủ
phẩm chất, trình độ, năng lực; Xây dựng cơ chế cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC, VC phù hợp với điều kiện của Tỉnh và yêu cầu hội nhập quốc tế; có chính
sách khuyến khích CB, CC, VC học tập và tự học tập, không ngừng nâng cao trình
độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
g) Xây dựng cơ chế đủ mạnh để cương
quyết thay thế kịp thời đối với những CB, CC, VC không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ; có cơ chế lương, thưởng, khuyến khích, thu hút những người có trình độ
chuyên môn và tay nghề cao; triển khai việc luân chuyển cán bộ, công chức từ cấp
Tỉnh, cấp huyện đến cấp xã và ngược lại.
h) Thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá, phân loại CB, CC, VC theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung
khác của công tác quản lý CB, CC, VC.
f) Áp dụng công nghệ thông tin, các
mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong các hoạt động thi tuyển, thi
nâng ngạch, đánh giá CB, CC, VC.
5. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà
nước chi thường xuyên và đầu tư công. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài
chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp.
Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân
sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân
sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất
lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các
khoản chi tài chính của khu vực công. Chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách cho các
nhiệm vụ mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được.
c) Đổi mới hoạt động tài chính công đảm
bảo cho việc sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng công bằng và hiệu
quả hơn. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
d) Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí
nhà nước và cơ chế xây dựng, phát triển các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo
hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu. Phát triển các
doanh nghiệp khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút,
trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
đ) Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục dành một phần nguồn
lực để đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
e) Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo
mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư”, và “Đầu tư
tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên
các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể
thao.
g) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo
dục, đào tạo, y tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Tập trung chỉ đạo hoàn thiện và
đưa vào triển khai, khai thác có hiệu quả các tiện ích của Đề án Chính quyền điện
tử tỉnh Quảng Ninh.
b) Tăng cường đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành, xử lý công việc giữa các cơ
quan hành chính nhà nước và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Thống
nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tăng cường
kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
c) Nâng cao chất lượng phục vụ và
tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông
qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; cung cấp
các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3,4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ
người dân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
d) Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng,
áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2008 tại các cơ quan hành chính; ưu tiên triển khai ISO điện tử.
đ) Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương, đặc biệt là trụ sở cấp xã.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Hướng dẫn xây dựng, đôn đốc triển
khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và hằng năm.
Thực hiện công tác báo cáo về cải cách hành chính định kỳ và đột xuất đảm bảo
chất lượng theo quy định.
b) Tiếp tục triển khai chấm điểm Bộ
chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện điều tra
xã hội học xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh (SIPAS); Chỉ số hài lòng về chất
lượng y tế công; Chỉ số hài lòng về chất lượng giáo dục công lập.
c) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về cải cách hành chính; Phối hợp với các phương tiện thông tin đại
chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình tổng thể cải cách hành
chính và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh; Duy trì
chuyên mục “Chung tay cải cách hành chính” để triển khai và nhân rộng điển hình
về cải cách hành chính trên Báo, Đài phát thanh và Truyền hình Quảng Ninh và
các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Tăng cường và thực hiện tốt công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính
trên địa bàn Tỉnh, kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp và của nhân dân trong việc thực
hiện công tác cải cách hành chính, xác định công tác cải cách hành chính thực sự
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là khâu đột phá của Tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
CB,CC,VC đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm,
vai trò chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính ở phạm vi cơ quan, đơn
vị mình phụ trách theo tinh thần Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; gắn việc thực hiện công tác cải cách hành chính
với công tác thi đua khen thưởng để nâng cao trách nhiệm của đội ngũ CB,CC,VC
trong thực thi thi nhiệm vụ.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính gắn với nâng cao chất lượng quản trị và hành
chính công theo Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công, của CB, CC, VC trong thực thi công vụ. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực
thi công vụ của CB, CC, VC.
Biên soạn, tập hợp hóa các văn bản,
tài liệu liên quan đến cải cách hành chính để phổ biến rộng rãi đến các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
Phát huy vai trò tích cực của báo
chí, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những
mặt tích cực và tiêu cực của các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính.
4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa
bàn Tỉnh.
5. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CB, CC, VC bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Tăng cường bồi dưỡng những
kiến thức, kỹ năng cần thiết về cải cách hành chính cho đội ngũ công chức
chuyên trách cải cách hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu tham mưu, hướng dẫn triển
khai, theo dõi công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong toàn Tỉnh.
6. Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa
TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các TTHC liên quan
đến cá nhân, doanh nghiệp; Triển khai thực hiện có hiệu quả các Trung tâm Hành
chính công cấp Tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại
cấp xã, đảm bảo thực hiện theo hướng “Tiếp nhận, thẩm định và giải quyết tại
Trung tâm”; hoàn thành việc triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
tại 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh.
7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu trong việc
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; Duy trì hoạt động
Ban chỉ đạo ISO của các sở, ban, ngành, địa phương; Tăng cường sự phối hợp đồng
bộ giữa các đơn vị thành viên của Ban Chỉ đạo ISO Tỉnh trong việc thông tin,
tuyên truyền, phổ biến về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 theo Mô
hình khung trên các phương tiện thông tin đại chúng để CB, CC, VC và các tổ chức,
cá nhân thực sự hiểu sâu, rộng về hệ thống quản lý chất lượng.
8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện
các Đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện CCHC của Tỉnh trong giai đoạn.
Huy động các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện có hiệu quả công tác CCHC.
Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả triển
khai các Đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện CCHC của Tỉnh.
9. Thực hiện tốt chính sách tiền
lương, thu nhập tăng thêm để tạo động lực thực sự cho CB,CC,VC trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ có chất lượng và hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các Chương
trình, Dự án, Đề án, Kế hoạch cải cách hành chính của Tỉnh được bố trí từ nguồn
ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Khuyến khích việc huy động theo
quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện
các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
đơn vị sự nghiệp; các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết
30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh đến toàn thể CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản
lý.
Căn cứ Kế hoạch của Tỉnh và tình hình
thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng
năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm,
những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện. Đồng thời lập
dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm và dự toán kinh phí thực
hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính
theo kế hoạch 5 năm, hàng năm gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, cân đối ngân sách cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo triển khai hoàn thiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở 100%
các xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo tại Công văn số 5775/UBND-TH4 ngày
29/9/2015 của UBND Tỉnh.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính đã đề
ra. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ tổng hợp,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
chủ trì các nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính của Tỉnh, ngoài
việc thực hiện báo cáo của cơ quan, đơn vị, có báo cáo chuyên đề liên quan đến
nhiệm vụ được giao chủ trì.
2. Các Sở được giao nhiệm vụ chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính của
Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án, đề
án, chương trình, kế hoạch đã được UBND Tỉnh giao theo lĩnh vực quản lý.
3. Sở Nội vụ
a) Cơ quan thường trực cải cách hành
chính Tỉnh giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Chính phủ và của Tỉnh. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
ở các cấp, các ngành, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân Tỉnh. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo CCHC Tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ về
công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện tốt
các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ,
công chức, triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương và xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC.
Chủ trì triển khai xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn Tỉnh; Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ
hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về
lĩnh vực y tế, giáo dục.
c) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Tỉnh quyết định các
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn Tỉnh.
d) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính; thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ, tổng hợp báo cáo
theo quy định.
e) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự
toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
f) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính và một số
nhiệm vụ liên quan các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn Tỉnh.
g) Chủ trì, phối hợp triển khai công
tác tuyên truyền về cải cách hành chính; nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề
nghị khen thưởng, kỷ luật về cải cách hành chính.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp
việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh đánh giá lại hiệu quả các Đề án, mô hình
mới của Tỉnh, các cơ chế, chính sách mới Trung ương cho Tỉnh thực hiện thí điểm.
b) Chủ trì thực hiện nội dung về cải
cách TTHC; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi TTHC,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai, niêm yết TTHC đúng quy định;
hướng dẫn việc rà soát TTHC và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố kết quả rà
soát, đơn giản hóa các TTHC; thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính,
kiểm soát TTHC theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quy định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương giải quyết TTHC theo cơ chế
một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp
giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ
quan hành chính nhà nước.
Nghiên cứu những mô hình mới, cách
làm hay trong cải cách TTHC để báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, triển khai
nhân rộng.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kinh phí chi cho hoạt
động kiểm soát TTHC.
d) Chỉ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh và các
Sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách
TTHC trên địa bàn Tỉnh.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
c) Chủ trì tham mưu thực hiện các nội
dung về công tác cải cách tài chính công; có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm đảm bảo theo
quy định;
d) Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ, dự án, đề án cải cách hành chính của Tỉnh theo kế hoạch hằng năm và giai đoạn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu cho Tỉnh xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới thông tin khoa học công nghệ trên địa
bàn Tỉnh và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai áp dụng Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng
TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng
Chính phủ; Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện
Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ
quan hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai Đề án chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo tinh thần Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với
các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội
dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo kế hoạch; hoàn thiện các hạng mục xây dựng
Chính quyền điện tử.
b) Phối hợp với cơ quan liên quan triển
khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân
sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính của các Sở, ngành, địa phương.
b) Thường xuyên tổ chức đối thoại với
doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
theo thẩm quyền.
9. Sở Y tế: Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong
ngành y tế; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với
dịch vụ y tế công.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành
giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với
dịch vụ giáo dục công.
11. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện
pháp đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút
đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng
điểm trong Tỉnh.
12. Sở Xây dựng: Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai xây dựng
và nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước.
13. Trung tâm Hành chính công Tỉnh: Chịu trách nhiệm là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi
và giải quyết hồ sơ, TTHC của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao tại Trung
tâm hành chính công; thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của
Trung tâm Hành chính công từ cấp Tỉnh đến cấp huyện và hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao
chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức
và cá nhân.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tham mưu, xây
dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với đặc Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh
tế cửa khẩu Móng Cái.
15. Các cơ quan ngành dọc: Chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của
ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình
Tỉnh, Báo Quảng Ninh tiếp tục duy trì các chuyên mục,
chuyên trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về
cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ
quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn Tỉnh.
17. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể Tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ
chức đối với công tác cải cách hành chính.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành
chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Tỉnh triển khai thực
hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
xem xét, giải quyết./.